
Người quản lý di sản là ai? Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Cha tôi mất để lại một căn nhà và một số tài sản khác cho các anh chị em chúng tôi. Hiện tại, các đồng thừa kế thỏa thuận để tôi là người trực tiếp trông coi, giữ gìn toàn bộ tài sản đó trong khi những người anh chị em trong gia đình vẫn đang bàn bạc việc phân chia. Có người nói tôi đang là người quản lý di sản, nhưng tôi không rõ mình có thực sự được coi là người quản lý theo pháp luật hay không. Nếu có thì quyền và nghĩa vụ của tôi là gì? Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Người quản lý di sản là ai?
2. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Người quản lý di sản là ai?
Căn cứ quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”
Theo đó, người quản lý di sản được hiểu là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra, có trách nhiệm gìn giữ, bảo quản và quản lý toàn bộ khối di sản của người đã chết nhằm đảm bảo việc phân chia di sản được thực hiện đúng theo ý chí của người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. Vì vậy, đối với trường hợp của bạn thì bạn chính là người quản lý di sản.
2. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định như thế nào?
Theo Điều 617, 618 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế như sau:
“Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.”
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản theo từng trường hợp luật định bao gồm:
*Đối với người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc cơ quan nhà nước đang có thẩm quyền quản lý:
- Về quyền:
+ Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
- Về nghĩa vụ:
+ Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
+ Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
+ Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Theo đó, vì bạn là người quản lý di sản do các đồng thừa kế thỏa thuận cử ra, cho nên bạn sẽ có quyền và nghĩa vụ như trên.
*Đối với người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản khi di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản:
- Về quyền:
+ Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
+ Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
+ Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.
- Về nghĩa vụ:
+ Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
+ Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
+ Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
+ Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Trân trọng./.