Lập di chúc thừa kế tài sản bằng tiếng Anh được không? Di chúc thừa kế phải bao gồm các nội dung nào?

Lập di chúc thừa kế tài sản bằng tiếng Anh được không? Di chúc thừa kế phải bao gồm các nội dung nào?

Lập di chúc thừa kế tài sản bằng tiếng Anh được không? Di chúc thừa kế phải bao gồm các nội dung nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Bác tôi là người nước ngoài và hiện tại muốn lập di chúc để lại tài sản đất đai cho con cháu. Xin hỏi, liệu bác tôi có thể lập di chúc thừa kế bằng tiếng Anh hay không, và nếu có, quy trình cần tuân thủ là gì? Ngoài ra, sau khi di chúc thừa kế đã được công chứng, liệu có thể sửa đổi hoặc bổ sung nội dung của di chúc hay không?

Trả lời:

1. Lập di chúc thừa kế bằng tiếng Anh được không?

Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Bên cạnh đó, theo khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 647. Công bố di chúc

5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.”

Căn cứ theo các quy định hiện hành, pháp luật không quy định cụ thể về ngôn ngữ phải sử dụng khi lập di chúc. Trong trường hợp di chúc thừa kế được lập bằng tiếng nước ngoài, bản di chúc đó cần phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

- Như vậy, di chúc thừa kế hoàn toàn có thể được lập bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp, di chúc phải được dịch sang tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

- Ngoài ra, sau khi di chúc thừa kế đã được công chứng, người lập di chúc vẫn có quyền sửa đổi hoặc bổ sung nội dung của di chúc nếu có nhu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung này cũng phải được thực hiện theo đúng các quy định pháp luật về công chứng và chứng thực.

2. Di chúc thừa kế phải bao gồm các nội dung nào?

Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc thừa kế bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

“Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

Lưu ý:

+ Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này, di chúc có thể bao gồm các nội dung khác.

+ Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Trong trường hợp di chúc có nhiều trang, mỗi trang phải có số thứ tự và được ký tên hoặc có điểm chỉ của người lập di chúc.

Khi có sự tẩy xóa hoặc sửa chữa trong di chúc, người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh các sửa đổi để xác nhận tính hợp pháp và xác thực của di chúc.

3. Di chúc thừa kế đã được công chứng thì có được sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc hay không?

Theo Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng di chúc như sau:

“Điều 56. Công chứng di chúc

1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”

Theo quy định được nêu trên, mặc dù di chúc thừa kế đã được công chứng nhưng vẫn có thể được sửa đổi và bổ sung nội dung theo ý muốn của người lập di chúc. Người lập di chúc có quyền yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đối với di chúc này.

Đối với trường hợp di chúc thừa kế trước đó đã được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức công chứng đó biết về những thay đổi sửa đổi hay bổ sung nội dung trong di chúc. Việc thông báo này giúp đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của các thay đổi trong di chúc, đồng thời đảm bảo rằng các bên liên quan sẽ có thông tin đầy đủ và chính xác về di chúc.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý