Kết hôn không đúng thẩm quyền là gì? Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Kết hôn không đúng thẩm quyền là gì? Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Kết hôn không đúng thẩm quyền là gì? Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là cán bộ tư pháp hộ tịch tại một xã. Gần đây, có một cặp đôi đến đăng ký kết hôn, nhưng cả hai đều không cư trú tại địa phương tôi mà muốn làm giấy đăng ký kết hôn tại đây vì tiện đi lại. Trong trường hợp này, tôi có được phép thực hiện đăng ký kết hôn cho họ không? Và cơ quan nào mới thực sự có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

MỤC LỤC

1. Kết hôn không đúng thẩm quyền là gì?

2. Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào?

3. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

 

Trả lời:

1. Kết hôn không đúng thẩm quyền là gì?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

…”

Theo đó pháp luật hiện nay, không có quy định cụ thể về khái niệm kết hôn không đúng thẩm quyền nhưng từ khái niệm kết hôn thì được hiểu kết hôn không đúng thẩm quyền là nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nhưng lại đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước không có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Cụ thể, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

2. Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên phải thực hiện lại việc đăng ký kết hôn đúng quy định. Nếu đăng ký lại, quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày đăng ký kết hôn trước.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?

* Trường hợp: Kết hôn không có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

…”

* Trường hợp: Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn không có yếu tố nước ngoài do UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký. Kết hôn có yếu tố nước ngoài thì do UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc một trong hai bên có thẩm quyền đăng ký.

* Lưu ý: Đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài thì nơi đăng ký kết hôn là tại Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BNG quy định như sau:

Điều 8. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp trên, nếu bạn vẫn tiến hành đăng ký kết hôn cho cặp đôi đó là sai thẩm quyền, vì theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, việc kết hôn không có yếu tố nước ngoài phải được đăng ký tại UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên và UNBD cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên cũng là cơ quan có thẩm quyền đăng ký trong trường hợp này.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý