Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào? Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và việc Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào? Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và việc Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào? Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và việc Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài nay muốn về Việt Nam sinh sống và thực hiện các thủ tục liên quan đến ghi chú kết hôn, cũng như bảo đảm giá trị pháp lý của giấy tờ kết hôn ở Việt Nam. Vậy ai có thẩm quyền giải quyết? Và việc công nhận bản án, quyết định của nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

MỤC LỤC

1. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình quy định như thế nào?

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

3. Việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 124 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 124. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.”

Như vậy, hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu về hôn nhân và gia đình là việc cơ quan thẩm quyền của Việt Nam sẽ kiểm tra, xác thực các thông tin trên giấy đăng ký kết hôn do cơ quan trong nước hoặc cơ quan nước ngoài cấp có hợp lệ hay không. Giấy kết hôn khi được chứng thực bởi lãnh sự sẽ được có hiệu lực sử dụng hợp pháp tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế.

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

…”

Cụ thể, đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền giải quyết được quy định theo khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

…”

Tại điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

…”

Như vậy, tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.

Đối với đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền giải quyết được quy định theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Đối với trường hợp xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài thẩm quyền giải quyết được quy định theo Điều 128 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 128. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

2. Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 88, Điều 89, Điều 90, khoản 1, khoản 5 Điều 97, khoản 3, khoản 5 Điều 98 và Điều 99 của Luật này; các trường hợp khác có tranh chấp.”

Như vậy, đối với ly hôn có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, trong các trường hợp như: ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài, thẩm quyền đăng ký thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, áp dụng trong các trường hợp như kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam trong nước với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Đối với xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài, nếu không có tranh chấp, thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện); nếu có tranh chấp, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 125. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình

1. Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

2. Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.”

Theo đó, việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về hôn nhân và gia đình được quy định theo hai hướng chính:

- Đối với bản án, quyết định có yêu cầu thi hành tại Việt Nam: Việc công nhận được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Đối với bản án, quyết định không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận: Việc ghi vào sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định của Chính phủ, áp dụng cho cả quyết định của Tòa án và cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài.

Như vậy, pháp luật Việt Nam có quy định rõ ràng về thủ tục công nhận và ghi chú các bản án, quyết định của nước ngoài liên quan đến hôn nhân và gia đình, phân biệt giữa trường hợp có và không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

Trong trường hợp trên, bạn cần thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự giấy đăng ký kết hôn để giấy tờ có giá trị pháp lý tại Việt Nam. Thẩm quyền giải quyết các vấn đề hôn nhân có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Nếu giấy tờ là bản án hoặc quyết định của Tòa án nước ngoài:

- Có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thì nộp đơn yêu cầu công nhận tại Tòa án theo Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Không yêu cầu thi hành thì thực hiện ghi chú hộ tịch tại cơ quan hộ tịch theo quy định của Chính phủ.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý