Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào?

Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào?

Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi thường nghe tin về chỉ tiêu thống kê phát triển giới, dân tộc, chỉ tiêu thống kê các ngành, lĩnh vực… của các bộ, ngành nhưng không hiểu rõ các chỉ tiêu thống kê này có nguồn gốc từ đâu và được xây dựng như thế nào. Vậy cho tôi hỏi theo quy định hiện hành, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là gì và hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là gì?

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào?

2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

2.2. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

2.3. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

 

Trả lời:

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là gì?

Khoản 1 Điều 19 Luật Thống kê 2015 định nghĩa hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành như sau:

“Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là tập hợp các chỉ tiêu thống kê do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành để thu thập thông tin thống kê hình thành hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành.

…”

Theo đó, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành trước tiên là tập hợp các chỉ tiêu thống kê của một hiện tượng nghiên cứu giới hạn ở phạm vi bộ, ngành nhất định và trong một điều kiện không gian, thời gian cụ thể. Mục đích cuối cùng của hệ thống là thu thập thông tin thống kê để hình thành nên hệ thống thông tin thống kê thuộc bộ, ngành tương ứng.

Đồng thời, theo điều luật trên, chủ thể có thẩm quyền ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành giới hạn chỉ bao gồm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Đây là những người đứng đầu và có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ một ngành, lĩnh vực nhất định. Do đó, việc cho phép các chủ thể này thực hiện nhiệm vụ trên mang tính hợp lý và góp phần sâu sát, nắm bắt tình hình hoạt động trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định thực hiện như thế nào?  

Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện theo quy trình gồm các bước từ xây dựng, thẩm định đến công tác điều chỉnh, bổ sung hệ thống. Quy trình này được thực hiện như sau:

2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

Căn cứ tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 19 Luật Thống kê 2015, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định như sau:

“Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành gồm:

a) Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do bộ, ngành đó thực hiện;

b) Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có liên quan được phân công thực hiện theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Các chỉ tiêu thống kê bộ, ngành do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tại đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện cung cấp cho bộ, ngành tổng hợp.

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được xây dựng phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là cơ sở phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chương trình điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê và chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

5. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ban hành các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.”

Theo quy định trên, một hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành có thể bao gồm: các chỉ tiêu thống kê do bộ, ngành đó thực hiện; do các cơ quan có thẩm quyền liên quan được phân công thực hiện hoặc do cơ quan khác có nhiệm vụ cung cấp cho bộ, ngành tổng hợp.

Đồng thời, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phải đảm bảo phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và thông lệ quốc tế. Đảm bảo chức năng làm nền tảng, cơ sở cho việc xây dựng chương trình điều tra thống kê, sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê và chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.

Về thẩm quyền ban hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước sẽ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Riêng đối với cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan này sẽ tự mình xây dựng các chỉ tiêu thống kê thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Vậy, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành là bước đầu tiên và cơ bản nhất để tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh, bao quát các chỉ tiêu thống kê có khả năng làm rõ được hiện tượng kinh tế - xã hội đang được nghiên cứu. Do đó, khi thực hiện cần đảm bảo phù hợp với các yêu cầu pháp luật đề ra và các quy định có liên quan nhằm đảm bảo tính toàn diện, hợp lý trước khi bước vào giai đoạn thẩm định, hạn chế những thiếu sót không cần thiết có thể xảy ra.

2.2. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

Thực hiện thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành căn cứ vào Điều 20 Luật Thống kê 2015 như sau:

“Điều 20. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.

2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định;

b) Bản dự thảo danh mục chỉ tiêu thống kê;

c) Bản dự thảo nội dung chỉ tiêu thống kê.

3. Nội dung thẩm định gồm mục đích; nhóm, tên chỉ tiêu; khái niệm; phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu.

4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.

5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê do mình ban hành.”

Như vậy, trước khi ban hành, hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định. Theo đó, cơ quan xây dựng có nhiệm vụ gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan có trách nhiệm thẩm định các nội dung như mục đích; nhóm, tên chỉ tiêu; khái niệm; phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu của hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Sau khi nhận được kết quả thẩm định, bộ ngành có nhiệm vụ nghiên cứu, giải trình những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu. Cuối cùng, các chủ thể có trách nhiệm ban hành phải chịu trách nhiệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê mà mình đã ban hành trước đó.

Vậy, công tác thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, thiếu hụt hoặc tính không phù hợp của chỉ tiêu… Đồng thời, góp phần vào việc thống nhất với các hệ thống chỉ tiêu thống kê liên quan khác. Đảm bảo cho hệ thống chỉ tiêu thống kê được hình thành có tính hợp lý và có thể tiến hành thực hiện trên thực tế.

2.3. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành:

Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành đảm bảo quy định tại Điều 21 Luật Thống kê 2015:

“Điều 21. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiêu thống kê có liên quan trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ, ngành.

2. Chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được điều chỉnh, bổ sung phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.

Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”

Theo đó, việc điều chỉnh, bổ sung phải dựa vào 02 điều kiện:

- Thứ nhất, phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiêu thống kê có liên quan trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, tức khi có sự điều chỉnh, bổ sung của một hệ thống làm cho hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành không còn phù hợp thì sẽ xảy ra sự điều chỉnh, bổ sung kéo theo của hệ thống này;

- Thứ hai, đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ, ngành. Điều kiện này mang tính chủ động, phụ thuộc vào đánh giá, nhìn nhận của chủ thể có thẩm quyền và yêu cầu của các nhiệm vụ quản lý chuyên môn của bộ, ngành.

Cùng với đó, việc điều chỉnh, bổ sung không tuỳ nghi, duy ý chí mà vẫn phải chịu sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Nói cách khác, quy trình thẩm định ở giai đoạn này được thực hiện như quy trình thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được ban hành mới trước đó. Đảm bảo sự thống nhất và có sự giám sát từ cơ quan thống kê trung ương.

Trên đây là quy trình thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được quy định trong Luật Thống kê 2015. Để thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng, cần căn cứ thêm vào Điều 10 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê như sau:

“Điều 10. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành

1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;

b) Thủ tướng Chính phủ phân công việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm các chỉ tiêu thống kê có tính chất tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, phục vụ đánh giá, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành, chiến lược, chính sách, chương trình, Mục tiêu quốc gia.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:

a) Bộ chỉ tiêu thống kê về Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam;

b) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;

c) Bộ chỉ tiêu thống kê về nông thôn mới;

d) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển nguồn nhân lực Việt Nam;

đ) Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam;

e) Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng khác do Thủ tướng Chính phủ quy định và được xây dựng, ban hành theo quy định của Nghị định này.

3. Quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hay có nhiệm vụ chủ trì, đầu mối thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, Mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện pháp luật chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng có trách nhiệm gửi cơ quan thống kê trung ương thẩm định theo quy định tại Điều 20 Luật thống kê trước khi ban hành.”

Theo đó, công tác xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền thông qua quyết định giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng của Thủ tướng Chính phủ. Từ quyết định trên, cơ quan này có nhiệm vụ chủ trì và phối hợp với với bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cơ quan thống kê Trung ương thẩm định như quy trình thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thông thường.

Vậy, sự kết nối liên ngành, liên lĩnh vực và liên kết giữa các vùng trong việc hình thành, thực hiện các hệ thống chỉ tiêu nêu trên đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Cụ thể như trong quá trình thu thập dữ liệu đầu vào, quyết định đưa vào những chỉ tiêu làm rõ cho hiện tượng kinh tế - xã hội đang được xem xét, cách thức, phương thức tính toán chỉ tiêu… Từ đó, giúp hệ thống chỉ tiêu thống kê được hình thành đáp ứng nhu cầu quản lý trong ngành, lĩnh vực của tất cả các cơ quan tham gia và phản ánh đúng thực trạng của hiện tượng nghiên cứu.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý