
Chỉ tiêu thống kê phản ánh điều gì? Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm những nội dung nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được biết chỉ tiêu thống kê có ý nghĩa phản ánh những đặc điểm nhất định của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đồng thời, có nhiều nội dung chỉ tiêu thống kê khác nhau, đặc biệt trong chỉ tiêu thống kê quốc gia với phạm vi rộng của nó. Vậy, thưa Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ tiêu thống kê phản ánh điều gì? Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm những nội dung nào?
MỤC LỤC
1. Chỉ tiêu thống kê phản ánh điều gì?
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm những nội dung nào?
Trả lời:
1. Chỉ tiêu thống kê phản ánh điều gì?
Chỉ tiêu thống kê được đề cập tại khoản 3 Điều 3 Luật Thống kê 2015 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể. Chỉ tiêu thống kê gồm tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu.”
Theo đó, chỉ tiêu thống kê bao gồm 02 thành tố: tên chỉ tiêu và trị số của chỉ tiêu mà thông qua các thành tố trên, chỉ tiêu thống kê phản ánh một phần hoặc toàn bộ một hiện tượng kinh tế - xã hội nhất định. Những nội dung phản ánh hiện tượng đang được xem xét của chỉ tiêu thống kê bao gồm:
- Các đặc điểm về quy mô;
- Tốc độ phát triển;
- Cơ cấu các thành phần, yếu tố, khía cạnh có ảnh hưởng được sắp xếp, phân chia…;
- Trình độ phổ biến, tức tính chất phổ biến của một đơn vị đo lường hay một thành phần nhất định…
- Quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng - đây là một con số cụ thể hoá tỷ lệ giữa một bộ phận với một bộ phận khác hoặc với toàn bộ hiện tượng kinh tế - xã hội đang được xét đến.
Vậy, các đối tượng được phản ánh trên của chỉ tiêu thống kê có giá trị và mang ý nghĩa phân tích hiện tượng đang được nghiên cứu. Đồng thời, phải lưu ý rằng, những con số của chỉ tiêu thống kê chỉ có ý nghĩa phản ánh trong một điều kiện không gian và thời gian xác định. Nếu không làm rõ được phạm vi không gian và giới hạn thời gian thì chỉ tiêu thống kê được hình thành sẽ không phản ánh đúng bản chất và tình trạng của đối tượng nghiên cứu.
2. Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm những nội dung nào?
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định tại Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê 2015 được thay thế bởi Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021 bao gồm những nội dung sau:
- Đất đai, dân số
- Lao động, việc làm và bình đẳng giới
- Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
- Đầu tư và xây dựng
- Tài khoản quốc gia
- Tài chính công
- Tiền tệ, bảo hiểm và chứng khoán
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Công nghiệp
- Thương mại, dịch vụ
- Chỉ số giá
- Giao thông vận tải
- Công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông và truyền thông
- Khoa học và công nghệ
- Giáo dục
- Y tế và chăm sóc sức khỏe
- Văn hóa, thể thao và du lịch
- Mức sống dân cư
- Trật tự, an toàn xã hội
- Tư pháp
- Bảo vệ môi trường
Theo đó, mỗi nội dung sẽ được cụ thể hoá bằng nhóm, tên chỉ tiêu được đánh số thứ tự và mã số riêng biệt. Cơ quan quản lý nhà nước trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và công bố các nội dung trong danh mục.
Trân trọng./.