Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người dân địa phương có nhu cầu thuê đất để trồng cây lâu năm và phát triển kinh tế gia đình. Gần đây, tôi được biết xã đang có kế hoạch cho thuê một phần diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích thông qua hình thức đấu giá. Vậy, đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

2. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Đấu giá tài sản là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.”

Đồng thời, theo Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 31 và điểm q khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định:

Điều 49. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá

1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó;

b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó.

2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức phiên đấu giá.

2a. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản mà pháp luật áp dụng đối với tài sản đó quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.

Theo đó, có thể hiểu “Đấu giá quyền sử dụng đất” là việc Nhà nước giao đất, cho thuê có thu tiền sử dụng đất thông qua việc tham gia đấu giá với hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định pháp luật.

2. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 56 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 56. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích

1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 55 Nghị định này. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hằng năm.

3. Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.

4. Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

5. Người trúng đấu giá ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã được ký kết.”

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án đấu giá được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 của Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất hàng năm. Việc thuê đơn vị tổ chức cuộc đấu giá được thực hiện theo Luật Đấu giá tài sản, đồng thời bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá và chi phí đấu giá tài sản không vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.

Trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất công ích. Người trúng đấu giá sẽ ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã và có trách nhiệm nộp tiền thuê đất theo hợp đồng đã ký kết.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý