Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây tôi có tham gia một chương trình xúc tiến đầu tư ở thành phố Hồ Chí Minh và rất ấn tượng bởi quy mô, tính đa dạng và năng động của chương trình này. Sau khi trở về, tôi có thắc mắc liệu chương trình nêu trên được xây dựng ra sao và chủ thể xây dựng là ai để có được hiệu quả như vậy. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, chương trình xúc tiến đầu tư được xây dựng như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định như thế nào?

2. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định như thế nào?  

Trên quy mô toàn quốc, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia có vai trò là nền tảng ban đầu để thực hiện các chương trình xúc tiến ở phạm vi nhỏ hơn. Theo đó, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định tại Điều 92 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia

1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.

2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:

a) Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;

b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi đề xuất thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế tiếp;

c) Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

đ) Trước ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;

e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

g) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.

3. Điều chỉnh Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia:

a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh;

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Theo quy định này, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia có bản chất là:

- Tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng, liên ngành;

- Do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;

- Nguồn kinh phí đến từ ngân sách nhà nước.

Việc xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được thực hiện như sau:

- Kỳ xây dựng: Hằng năm.

- Cơ quan làm đầu mối xây dựng: Bộ Tài chính trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì.

- Quy trình xây dựng được tóm tắt gồm các hoạt động sau: cơ quan chủ trì gửi đề xuất Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo; thực hiện điều chỉnh, bổ sung (nếu có) theo thông báo của Bộ Tài chính; xây dựng dự toán chi ngân sách; Bộ Tài chính phê duyệt gửi các cơ quan chủ trì; ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký.

Ngoài ra, sau khi Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, chương trình này có thể được điều chỉnh theo đề nghị nhằm đảm bảo tính khả thi cũng như hiệu quả của chương trình sẽ được thực hiện.

Như vậy, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được xây dựng trên yêu cầu đảm bảo tính công khai, minh bạch và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong việc triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, việc cho phép điều chỉnh chương trình khi có yêu cầu chính đáng, với thời hạn xem xét và phê duyệt trong vòng 15 ngày làm việc giúp bảo đảm tính linh hoạt và kịp thời trong quản lý. Cuối cùng, Bộ Tài chính còn có trách nhiệm ban hành hệ thống biểu mẫu thống nhất để phục vụ việc xây dựng và điều chỉnh chương trình. Từ đó, quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, thúc đẩy thu hút đầu tư và bảo đảm định hướng chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế – xã hội.

2. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?  

Ở quy mô nhỏ hơn, chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xem là cụ thể hoá cho chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Các chương trình ở phạm vi này được quy định tại Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội để định hướng công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;

b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.

2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Trước ngày 30 tháng 5, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;

b) Trước ngày 30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

c) Trước ngày 30 tháng 8, trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

3. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Có thể thấy, quy định đã định rõ trình tự, trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong việc xây dựng và điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo đó, Bộ Tài chính đóng vai trò đầu mối hướng dẫn và định hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm gửi dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư trước ngày 30 tháng 5, sau đó trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính để hoàn thiện và phê duyệt trước ngày 30 tháng 8. Điều luật cũng quy định cơ chế điều chỉnh linh hoạt chương trình xúc tiến đầu tư khi có thay đổi thực tế, với yêu cầu phải thống nhất và thông báo qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư. Cuối cùng, Bộ Tài chính còn có nhiệm vụ ban hành biểu mẫu thống nhất nhằm đảm bảo sự đồng bộ và minh bạch trong quá trình thực hiện.

Như vậy, điều luật này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước và điều phối thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư giữa trung ương và địa phương. Việc quy định rõ thời hạn, quy trình và trách nhiệm giúp tránh chồng chéo, đảm bảo tiến độ và nâng cao tính minh bạch trong việc lập kế hoạch đầu tư. Đồng thời, cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính và các cơ quan khác tạo điều kiện để xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, thu hút được nguồn vốn trong và ngoài nước. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực quản trị, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách, đồng thời tạo nền tảng cho một môi trường đầu tư ổn định, chuyên nghiệp và bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý