Ai được quyền giữ di chúc thừa kế đất đai? Sẽ giao lại bản di chúc cho ai khi người lập di chúc mất?

Ai được quyền giữ di chúc thừa kế đất đai? Sẽ giao lại bản di chúc cho ai khi người lập di chúc mất?

Ai được quyền giữ di chúc thừa kế đất đai? Sẽ giao lại bản di chúc cho ai khi người lập di chúc mất?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có một người bạn lập di chúc thừa kế mảnh đất của mình cho các con. Người bạn đó quyết định giao bản di chúc cho tôi để giữ. Sau khi người bạn của tôi qua đời, tôi thắc mắc liệu tôi có trách nhiệm chuyển giao bản di chúc này cho ai và phải thực hiện điều này như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

1.Ai được quyền giữ di chúc thừa kế đất đai?

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của người lập di chúc như sau:

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Theo đó, theo khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc như sau:

“Điều 641. Gửi giữ di chúc

1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.”

Theo quy định nêu trên, quyền giữ di chúc thừa kế đất đai thuộc về người được chỉ định bởi người lập di chúc. Cụ thể, người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc một cá nhân khác giữ bản di chúc đó.

2. Người giữ di chúc thừa kế đất đai có nghĩa vụ giao lại bản di chúc cho ai khi người lập di chúc mất?

Theo khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về gửi giữ di chúc như sau:

“Điều 641. Gửi giữ di chúc

3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:

a) Giữ bí mật nội dung di chúc;

b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;

c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.”

Dựa trên quy định hiện hành, người giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau:

- Giữ bí mật nội dung của di chúc.

- Bảo quản và gìn giữ bản di chúc. Trong trường hợp bản di chúc bị thất lạc hoặc hư hại, phải thông báo ngay cho người lập di chúc.

- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố di chúc khi người lập di chúc qua đời. Việc giao bản di chúc phải được lập thành văn bản và có chữ ký của người giao, người nhận, cùng ít nhất hai người làm chứng.

Do đó, người giữ di chúc thừa kế đất đai có trách nhiệm chuyển giao bản di chúc cho người thừa kế hoặc cơ quan có thẩm quyền khi người lập di chúc qua đời.

Theo Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy đinh về việc công bố di chúc như sau:

“Điều 647. Công bố di chúc

1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.”

3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của bản di chúc gồm những ai?

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật và họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên không có khả năng lao động. Lưu ý rằng quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý