Tự ý quay phim chụp ảnh người khác khi chưa có sự cho phép có vi phạm pháp luật không?

Tự ý quay phim chụp ảnh người khác khi chưa có sự cho phép có vi phạm pháp luật không?

Tự ý quay phim chụp ảnh người khác khi chưa có sự cho phép có vi phạm pháp luật không?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang ngồi quán cà phê thì bị một người lạ quay phim, chụp ảnh mà không hỏi ý kiến. Tôi yêu cầu họ xóa nhưng họ không đồng ý. Trong trường hợp này, tôi có quyền gì và có thể làm gì để bảo vệ quyền riêng tư của mình?

MỤC LỤC

1. Tự ý quay phim chụp ảnh người khác khi chưa có sự cho phép có vi phạm pháp luật không?

2. Sử dụng hình ảnh của người khác khi chưa được cho phép bị phạt thế nào

2.1. Xử phạt hành chính

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

3. Bồi thường thiệt hại như thế nào khi dùng hình ảnh quay lén làm mất danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác?

 

Trả lời:

1. Tự ý quay phim chụp ảnh người khác khi chưa có sự cho phép có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình và việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đồng ý.

Đồng thời tại Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định:

“Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Từ những căn cứ trên có thể thấy, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình, có quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân. Do đó hành vi quay phim, chụp ảnh lén người khác là hành vi vi phạm pháp luật.

2. Sử dụng hình ảnh của người khác khi chưa được cho phép bị phạt thế nào

2.1. Xử phạt hành chính

(i) Quảng cáo trên mạng xã hội có sử dụng hình ảnh người khác mà chưa được người đó cho phép trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Mức phạt hành chính đối với trường hợp này là từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Điều 34. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.”

(ii) Hành vi sử dụng trái phép hình ảnh người khác nhằm mục đích vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên môi trường mạng. Mức phạt hành chính đối với hành vi này là 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng căn cứ tại điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;”

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015  sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, việc đăng hình ảnh của người khác không xin phép nếu gây ra hậu quả không đáng kể, ít nghiêm trọng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự với hình phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

3. Bồi thường thiệt hại như thế nào khi dùng hình ảnh quay lén làm mất danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác?

Căn cứ theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trường hợp bạn đang ngồi quán cà phê thì bị một người lạ quay phim, chụp ảnh mà không hỏi ý kiến. Bạn yêu cầu họ xóa nhưng họ không đồng ý. Trong trường hợp này tự ý quay phim, chụp ảnh người khác khi chưa được sự đồng ý có thể vi phạm pháp luật, đặc biệt nếu hành vi đó xâm phạm quyền riêng tư, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Quyền của bạn khi bị quay phim, chụp ảnh lén:

Nếu bị từ chối, có thể tố giác hành vi này với cơ quan chức năng.

Nếu hình ảnh bị sử dụng trái phép (bôi nhọ, xúc phạm, phát tán không đúng mục đích), có thể khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp không vi phạm: Khi chụp ảnh, quay phim nơi công cộng mà không ảnh hưởng đến cá nhân cụ thể; Khi phục vụ mục đích báo chí, pháp luật hoặc an ninh theo quy định.

Trân trọng./.

Góp ý