1. Giải thích từ ngữ
Vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được hiểu là hành vi sử dụng không đúng hoặc trái phép các loại vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự.
2. Tội danh
“Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự. Đây là những tài sản đặc biệt quan trọng đối với quốc phòng và an ninh quốc gia, việc quản lý và sử dụng chúng được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, an ninh và hiệu quả. Hành vi vi phạm có thể xâm phạm trực tiếp vào an ninh quốc gia, tính mạng và sức khỏe của con người, cũng như gây thiệt hại cho tài sản quân sự.
Đối tượng của tội phạm là vũ khí quân dụng và trang bị kỹ thuật quân sự. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định:
“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng là hành vi sử dụng vũ khí để phát huy tính năng của nó vào các mục đích không đúng quy định, chẳng hạn như dùng súng để bắn chim, bắn cá hoặc gây ra tiếng nổ. Những quy định này được cụ thể hóa trong các văn bản khác nhau tùy thuộc vào từng loại vũ khí quân dụng. Để xác định liệu hành vi có cấu thành tội vi phạm các quy định về vũ khí quân dụng hay không, cần phải làm rõ người đó đã vi phạm các quy định cụ thể nào liên quan đến việc sử dụng vũ khí quân dụng.
Điều 22 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định về nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng:
“Điều 22. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Hậu quả nghiêm trọng xảy ra là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm. Hậu quả này có thể là thiệt hại về vật chất (về tính mạng, sức khoẻ, về tài sản) hoặc thiệt hại phi vật chất.
Trường hợp hậu quả nghiêm trọng không xảy ra, người thực hiện hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này nhưng sẽ bị xử lý kĩ luật theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 143/2023/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật:
“Điều 29. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật
1. Để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản thì bị kỷ luật từ cảnh cáo, hạ bậc lương đến giáng chức, cách chức.
2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
a) Là chỉ huy;
b) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
c) Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự.”
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm này được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Vô ý do quá tự tin xảy ra khi người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm nhưng vẫn tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra. Vô ý do cẩu thả xảy ra khi người phạm tội không nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, dù lẽ ra họ phải nhận thức được điều đó.
Mục đích phạm tội có thể là để sử dụng vũ khí cho các hoạt động quân sự mà không tuân thủ quy trình hoặc để phục vụ các mục đích cá nhân khác như kinh doanh, buôn lậu vũ khí. Trong một số trường hợp, người phạm tội không có mục đích xấu xa, nhưng hậu quả xảy ra là do sự cẩu thả hoặc thiếu cẩn trọng.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự mới có thể thực hiện tội phạm, bao gồm:
“Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.”
Ngoài ra, người phạm tội phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, chủ thể của tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Trân trọng./.