
Tín chấp là gì? Tín chấp được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi:Hiện nay, việc cho vay tín chấp là một trong những hình thức phổ biến bên cạnh việc cho vay thế chấp. Vậy, tín chấp là gì ?Tôi đang thế chấp xe hơi để vay tiền. Nếu xe bị mất trong quá trình vay, tôi có phải chịu trách nhiệm gì không, và ngân hàng có quyền yêu cầu bồi thường không?
MỤC LỤC
2. Hình thức, nội dung và điều kiện có hiệu lực của tín chấp
3. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm bằng tín chấp
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay
5. Quyền và nghĩa vụ của người vay
Trả lời:
1. Tín chấp là gì ?
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.”
Dẫn chiếu đến Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội như sau:
“Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.”
Chiếu theo quy định trên thì tín chấp là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong đó, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức, nội dung và điều kiện có hiệu lực của tín chấp
Về hình thức, thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.”
Như vậy, bên bảo đảm bằng tín chấp có thể là tổ chức ở xã, phường, thị trấn của Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở.
Về nội dung, thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp được coi là giao dịch dân sự, nên để thỏa thuận này phát sinh hiệu lực, các bên cần tuân thủ quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo đó, chủ thể tham gia vào thỏa thuận phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự phù hợp với thỏa thuận được xác lập, chủ thể tham gia thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đồng thời, các bên cần tuân thủ quy định về hình thức của thỏa thuận.
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
3. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm bằng tín chấp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính Phủ có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên bảo đảm bằng tín chấp như sau:
“Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
1. Bên bảo đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa vụ:
a) Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của người vay khi vay vốn;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
…”
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay
Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính Phủ có quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng cho vay như sau:
“Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
…
2. Tổ chức tín dụng cho vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Yêu cầu bên bảo đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay và đôn đốc trả nợ;
b) Phối hợp với bên bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hồi nợ;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
…”
5. Quyền và nghĩa vụ của người vay
Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính Phủ có quy định về quyền và nghĩa vụ của người vay như sau:
“Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
…
3. Người vay có quyền, nghĩa vụ:
a) Sử dụng vốn vay để sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống hoặc tiêu dùng phù hợp với mục đích vay;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay và bên bảo đảm bằng tín chấp kiểm tra việc sử dụng vốn vay;
c) Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay (nếu có) đúng hạn cho tổ chức tín dụng cho vay;
d) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.”
Trân trọng./.