
Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì? Thực hiện công việc không có ủy quyền được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Chồng tôi đã ký một hợp đồng vay tiền với ngân hàng mà không có sự ủy quyền của tôi, dù chúng tôi là vợ chồng và cùng đứng tên trong tài sản. Nếu sau này tôi không đồng ý với hợp đồng này, tôi có thể yêu cầu hủy hợp đồng không?
MỤC LỤC
1. Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì?
2. Căn cứ xác định công việc không có ủy quyền
3. Nghĩa vụ thanh toán cho người thực hiện công việc không có ủy quyền
4. Nghĩa vụ của các bên trong thực hiện công việc không có ủy quyền
4.1. Nghĩa vụ của người thực hiện công việc không có uỷ quyền
4.2. Nghĩa vụ của người có công việc được thực hiện
Trả lời:
1. Thực hiện công việc không có ủy quyền là gì?
Căn cứ theo Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”
2. Căn cứ xác định công việc không có ủy quyền
– Người thực hiện công việc hoàn toàn tự nguyện khi thực hiện công việc: Yêu cầu này có thể được hiểu rằng, việc thực hiện công việc đó không phải là nghĩa vụ bắt buộc của người thực hiện công việc, tức là họ muốn thì thực hiện, không muốn có thể không thực hiện. Về hậu quả pháp lý, họ có thực hiện hay không thì cũng không phải gánh chịu bất cứ chế tài nào.
– Việc thực hiện công việc phải hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc: Yêu cầu này được hiểu là tại thời điểm bắt đầu thực hiện công việc, người thực hiện công việc phải thể hiện ý chí thực hiện công việc nhằm mang lại lợi ích, hoặc ngăn chặn thiệt hại cho người có công việc.
– Người có công việc không biết hoặc biết mà không phản đối về việc thực hiện công việc. Có nghĩa tại thời điểm công việc được thực hiện, người có công việc không biết người khác thực hiện công việc cho mình, hoặc có thể họ biết nhưng không phản đối việc thực hiện công việc đó.
– Việc thực hiện công việc phải thực sự cần thiết. Mặc dù việc thực hiện công việc có thể mang lại lợi ích cho người có công việc, người có công việc có thể không phản đối, và người thực hiện công việc hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc, nhưng việc thực hiện công việc phải thực sự cần thiết. Sự cần thiết của việc thực hiện công việc thể hiện ở chỗ nếu công việc không được thực hiện kịp thời sẽ gây thiệt hại cho người có công việc.
3. Nghĩa vụ thanh toán cho người thực hiện công việc không có ủy quyền
Căn cứ theo Điều 576 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.”
4. Nghĩa vụ của các bên trong thực hiện công việc không có ủy quyền
4.1. Nghĩa vụ của người thực hiện công việc không có uỷ quyền
Căn cứ theo Điều 575 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.”
Căn cứ theo Điều 577 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.”
4.2. Nghĩa vụ của người có công việc được thực hiện
Căn cứ theo Điều 576 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối."
Trong trường hợp nếu hợp đồng vay tiền được ký kết bởi chồng bạn mà không có sự đồng ý của bạn, dù hai bạn cùng đứng tên trong tài sản, thì hợp đồng này có thể bị coi là không có hiệu lực đối với bạn. Tuy nhiên, nếu khoản vay được sử dụng cho mục đích chung của gia đình hoặc tài sản chung, bạn có thể phải chịu trách nhiệm về khoản vay này. Để yêu cầu hủy hợp đồng, bạn cần chứng minh rằng việc vay mượn không có sự đồng ý của bạn và không phục vụ lợi ích chung của vợ chồng.
Trân trọng./.