Sửa đổi hợp đồng là gì? Khi nào hợp đồng được sửa đổi?

Sửa đổi hợp đồng là gì? Khi nào hợp đồng được sửa đổi?

Sửa đổi hợp đồng là gì? Khi nào hợp đồng được sửa đổi?

Luật sư cho tôi hỏi: Chúng tôi đang thực hiện một hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ký kết, một trong các điều khoản về giá cả cần thay đổi. Làm sao để sửa đổi hợp đồng một cách hợp lệ và đảm bảo quyền lợi của cả hai bên?

MỤC LỤC

1. Sửa đổi hợp đồng là gì?

2. Những trường hợp bắt buộc khi sửa đổi hợp đồng

3. Quy định mới nhất về sửa đổi hợp đồng dân sự

 

Trả lời:

1. Sửa đổi hợp đồng là gì?

Sửa đổi hợp đồng là quyền của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng với nhau. Là khi các bên chủ thể đã tham gia giao kết hợp đồng, bằng ý chí tự nguyện của mình, xác lập về việc thay đổi nội dung của hợp đồng đã ký kết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. 

Căn cứ theo Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 421. Sửa đổi hợp đồng

1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.

2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.

3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”

2. Những trường hợp bắt buộc khi sửa đổi hợp đồng

Căn cứ theo Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;

b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:

a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;

b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.

Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Quy định này nhằm giảm thiểu trường hợp các bên trong hợp đồng lợi dụng vào sự thay đổi của hoàn cảnh để yêu cầu sửa đổi hợp đồng. Khi giao kết một hợp đồng cả hai bên phải ưu tiên việc “hứa là phải làm” lên hàng đầu, còn “hoàn cảnh thay đổi” chỉ nên xem như là một ngoại lệ đặc biệt, khó được áp dụng.

Có thể dễ dàng nhận thấy, những quy định trên hoàn toàn hợp lý do đảm bảo được nguyên tắc công bằng và thiện chí trong hợp đồng. Khi có một bên chịu thiệt hại nghiêm trọng, nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ tạo ra bất công vì vậy cần thiết phải có quy chế sửa đổi hợp đồng. Ngoài ra việc cho phép các bên sửa đổi hợp đồng khi hoàn cảnh cơ bản thay đổi căn cứ hoàn toàn phù hợp với tình hình bối cảnh xã hội Việt Nam thường xuyên có những biến động lớn về chiều sâu lẫn chiều rộng.

3. Quy định mới nhất về sửa đổi hợp đồng dân sự

Thứ nhất, về hình thức của việc sửa đổi hợp đồng được quy định tại khoản 3 Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu. Như vậy, nếu như hợp đồng chính được các bên công chứng, chứng thực hoặc thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng ví dụ như hợp đồng mua bán nhà ở thì thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng bắt buộc phải được công chứng. 

Ngoài ra, thỏa thuận sửa đổi hợp đồng có thể thể hiện bằng một hợp đồng cụ thể, bằng một phụ lục hợp đồng hoặc bằng một thỏa thuận dân sự độc lập giữa các bên ký hợp đồng. 

Thứ haidựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận các bên cho nên việc sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện nhiều lần, vào nhiều thời điểm; có thể sửa đổi một hoặc nhiều nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng nhưng phải tuân thủ các quy định về hình thức của hợp đồng, cũng như thời hạn phát sinh hiệu lực đối với hợp đồng mới. 

Thứ baviệc sửa đổi hợp đồng chỉ được tiến hành khi hợp đồng đã có hiệu lực. Nếu trong trường hợp hợp đồng chưa có hiệu lực thì đó không được coi là sửa đổi hợp đồng mà chỉ là quá trình các bên thay đổi các nội dung, điều khoản thỏa thuận trong quá trình giao kết hợp đồng. 

Thứ tưviệc sửa đổi hợp đồng chỉ làm thay đổi một hoặc một số điều khoản của hợp đồng đã có hiệu lực. Bởi vì nếu việc sửa đổi làm thay đổi toàn bộ các điều khoản thì đó được coi là thay thế hợp đồng đã có hiệu lực bằng một hợp đồng mới hoàn toàn chứ không còn mang tính sửa đổi. Phần nội dung bị sửa đổi trong hợp đồng bị thay thế bởi nội dung mới chính vì vậy nó không còn giá trị pháp lý, phần nội dung mới thay thế sẽ có giá trị pháp lý.

Thứ năm, về thời điểm phát sinh hiệu lực của sửa đổi hợp đồng. Đối với hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm phát sinh hiệu lực sẽ là thời điểm công chứng hoặc thời gian ghi nhận trong thỏa thuận sửa đổi hợp đồng. Còn đối với hợp đồng không công chứng thì thời điểm phát sinh hiệu lực chính là thời điểm kí hợp đồng đã sửa đổi hoặc được ghi nhận cụ thể trong hợp đồng. 

Thứ sáu, sau khi hợp đồng đã được sửa đổi các bên thực hiện hợp đồng theo phần nội dung mới được sửa đổi đồng thời những phần không bị sửa đổi trong nội dung hợp đồng trước đó. Cùng nhau giải quyết những hậu quả khác của việc sửa đổi hợp đồng. 

Trường hợp bạn đang thực hiện một hợp đồng mua bán nhưng sau khi ký kết, một trong các điều khoản về giá cả cần thay đổi. Để sửa đổi hợp đồng một cách hợp lệ và đảm bảo quyền lợi của cả hai bên bạn cần thực hiện các bước sau:

- Thỏa thuận giữa các bên: Hai bên cần đồng ý về việc thay đổi giá và lý do thay đổi.

- Lập văn bản sửa đổi: Soạn phụ lục hợp đồng hoặc biên bản sửa đổi, ghi rõ các điều chỉnh về giá và hiệu lực của thay đổi.

- Ký kết và xác nhận: Cả hai bên ký vào văn bản sửa đổi để xác nhận sự đồng ý.

- Cập nhật các điều khoản liên quan: Nếu cần, điều chỉnh các điều khoản khác liên quan đến thay đổi giá.

- Thông báo cho các bên liên quan: Thông báo cho các bên có liên quan để họ cập nhật thông tin.

- Lưu trữ: Lưu trữ các tài liệu sửa đổi và đảm bảo tính hợp pháp của thay đổi.

Việc sửa đổi cần có sự đồng thuận và phải tuân thủ quy định pháp lý để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.

Trân trọng./.

Góp ý