Sở hữu chung là gì? Các hình thức sở hữu chung hiện nay là gì?

Sở hữu chung là gì? Các hình thức sở hữu chung hiện nay là gì?

Sở hữu chung là gì? Các hình thức sở hữu chung hiện nay là gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Một nhóm cư dân trong khu chung cư muốn góp tiền xây dựng thêm khu vui chơi chung cho trẻ em. Họ cần làm gì để đảm bảo tài sản này thuộc sở hữu chung của cư dân và không bị một cá nhân nào chiếm đoạt?

MỤC LỤC

1. Sở hữu chung là gì?

2. Đặc điểm của sở hữu chung

3. Các loại hình thức sở hữu chung

3.1. Sở hữu chung theo phần

3.2. Sở hữu chung hợp nhất

3.3. Sở hữu chung hỗn hợp

 

Trả lời:

1. Sở hữu chung là gì?

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”

Sở hữu chung có đặc điểm là tài sản nằm trong một khối thống nhất thuộc quyền của tất cả các chủ sở hữu. Các đồng sở hữu chủ đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng trừ trường hợp pháp luật quy định khác. Các chủ sở hữu khi thực hiện quyên đối với tài sản chung có sự độc lập nhất định. Ví dụ như chuyển tài sản của mình cho chủ thể khác… Trong trường hợp các đồng sở hữu chủ muốn chuyển giao tài sản của mình cho chủ sở hữu khác thì các đồng sở hữu chủ có quyền ưu tiên mua. Bên muốn chuyển nhượng phải thông báo cho các đồng sở hữu chủ khác trong thời hạn một tháng đối với tài sản là động sản và ba tháng đối với tài sản là bất động sản.

2. Đặc điểm của sở hữu chung

Về chủ thể:

– Các đồng sở hữu đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, bình đẳng, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;

– Mỗi đồng sở hữu khi thực hiện quyền đối với tài sản chung đều có sự độc lập nhất định.

Về khách thể:

Khách thể của sở hữu chung là một tài sản hoặc một tập hợp tài sản mà nếu chia tách về mặt vật lý sẽ không còn giá trị sử dụng ban đầu.

3. Các loại hình thức sở hữu chung

Tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 thì sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

3.1. Sở hữu chung theo phần

Tại Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015 thì sở hữu chung theo phần

Điều 209. Sở hữu chung theo phần

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Các trường hợp sở hữu chung theo phần bao gồm:

- Sở hữu chung của thành viên trong gia đình Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

- Sở hữu chung trong nhà chung cư căn cứ theo Điều 214 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư

1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.”

3.2. Sở hữu chung hợp nhất

Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015 thì sở hữu chung hợp nhất

“Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất

1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.”

Trường hợp sở hữu chung hợp nhất bao gồm:

“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

3.3. Sở hữu chung hỗn hợp

Căn cứ theo Điều 215 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp

1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

2. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.”

Nhóm cư dân cần lập văn bản thỏa thuận về việc góp tiền và quyền sở hữu chung, có chữ ký của tất cả thành viên. Sau đó, làm việc với Ban quản lý chung cư hoặc UBND phường/xã để công nhận khu vui chơi là tài sản chung. Có thể thành lập quỹ chung hoặc ban quản lý riêng để giám sát sử dụng và bảo vệ tài sản.

Trân trọng./.

Góp ý