Quyền yêu cầu là gì? Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào?

Quyền yêu cầu là gì? Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào?

Quyền yêu cầu là gì? Chuyển giao quyền yêu cầu được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Quyền yêu cầu là gì? Trong trường hợp tôi có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ bên khác, tôi có thể chuyển nhượng quyền yêu cầu này cho người khác để họ thay tôi đòi tiền bồi thường không?

MỤC LỤC

1. Quyền yêu cầu là gì ?

2. Các trường hợp không được phép chuyển giao quyền yêu cầu

3. Việc chuyển giao quyền có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ không?

4. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ

 

Trả lời:

1. Quyền yêu cầu là gì?

Quyền yêu cầu trong quan hệ dân sự là quyền của bên có quyền, theo đó, bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với mình. Để tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, pháp luật đã cho phép bên có quyền được chuyển giao quyền yêu cầu cho người khác.

Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa bên có quyền với bên thứ ba (bên thế quyền) nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho bên thứ ba đó. Bên thế quyền là chủ thể mới, có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ đối với mình.

Thực chất, chuyển giao quyền yêu cầu là một hợp đồng bởi việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao. Ví dụ: Mua bán hoặc tặng cho quyền đòi nợ....

Khác với việc thực hiện quyền yêu cầu thông qua người thứ ba (ủy quyền), trong chuyển giao quyền yêu cầu, khi quyền yêu cầu được chuyển giao thì quan hệ nghĩa vụ giữa bên chuyển quyền và bên có nghĩa vụ sẽ chấm dứt và sẽ phát sinh một quan hệ nghĩa vụ mới giữa người thế quyền với người có nghĩa vụ.

Ví dụ: A cho B vay tiền. Sau đó A bán quyền đòi nợ cho C. Lúc này thỏa thuận giữa A và C là chuyển giao quyền yêu cầu. Sau khi thỏa thuận có hiệu lực, quan hệ nghĩa vụ giữa A và B sẽ chấm dứt, thay vào đó chủ thể có quyền đòi nợ B là C.

2. Các trường hợp không được phép chuyển giao quyền yêu cầu

Theo Khoản 1 Điều 365 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp không được phép chuyển giao quyền yêu cầu như sau:

Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:

a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

…”

Như vậy, Điều luật cho phép bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được phép chuyển giao quyền yêu cầu cho người khác. Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên có quyền yêu cầu sẽ chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên đặc biệt là bên yếu thế trong quan hệ dân sự, trong một số trường hợp điều luật quy định về việc không được phép chuyển giao quyền yêu cầu. Đó là quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín. Đây là quyền tài sản gắn liền với nhân thân của người có quyền. Cụ thể, quyền yêu cầu cấp dưỡng được pháp luật trao cho những người ở trong những điều kiện đặc biệt và thường có mối quan hệ thân thích với người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,... bao gồm cả thiệt hại về vật chất cùng thiệt hại về tinh thần cho cả người bị thiệt hại và thân nhân của người bị thiệt hại. Nêu những quyền này được chuyển giao thì nó không còn ý nghĩa đối với người có quyền nữa. Vì vậy, trong trường hợp này pháp luật không cho phép chuyển giao quyền yêu cầu.

Bên cạnh đó, điều luật cũng quy định về trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu thì các bên cũng không được chuyển giao. Quy định này thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với sự tự do ý chí và sự tự định đoạt của các bên và dự liệu các trường hợp cần thiết khác trong tương lai mà pháp luật cần hạn chế việc chuyển giao quyền yêu cầu.

3. Việc chuyển giao quyền có cần sự đồng ý của bên có nghĩa vụ không?

Việc chuyển giao quyền yêu cầu không ảnh hưởng đến lợi ích của bên có nghĩa vụ bởi lẽ khi thực hiện nghĩa vụ với bất kì ai nhận chuyển giao quyền thì người này vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đó. Chính vì vậy, pháp luật cho phép việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Cụ thể khoản 2 Điều 365 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu

2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.”

Quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc thực hiện quyền dân sự của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Về thủ tục, khi chuyển giao quyền yêu cầu, pháp luật quy định người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ do việc không thông báo gây ra thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này. Tuy nhiên, kể cả trường hợp các bên đã thông báo nhưng do việc chuyển quyền mà phát sinh chi phí tăng lên đối với bên có nghĩa vụ thì cũng phát sinh nghĩa vụ thanh toán của bên chuyển quyền đối với bên có nghĩa vụ. Ví dụ: Do địa điểm của bên thế quyền xa hơn làm phát sinh chi phí vận chuyển đối với bên có nghĩa vụ.

4. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ

Điều 368 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

“Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.”

Biện pháp bảo đảm được hiểu là biện pháp do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà theo đó bên bảo đảm dùng tài sản hoặc công việc mình có khả năng thực hiện được để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Biện pháp bảo đảm theo Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản; đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp; cầm giữ tài sản. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm kèm theo như: chuyển giao quyền đòi nợ trong hợp đồng vay có bảo đảm bằng thế chấp; chuyển giao quyền yêu cầu giao tiền trong hợp đồng mua bán có bảo đảm bằng đặt cọc,...

Điều luật có quy định về hậu quả pháp lý của việc chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm kèm theo. Theo quy định tại điều luật thì khi quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đương nhiên được chuyển giao theo mà không cần có sự thỏa thuận của các bên. Quy định này xuất phát từ bản chất của biện pháp bảo đảm là bảo đảm cho nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ được thực hiện đúng. Hơn nữa, khi chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ không thay đổi và với ai thì người mang nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đó. Chính vì vậy, pháp luật quy định như vậy để đảm bảo sự thuận lợi trong thực hiện nghĩa vụ cũng như bảo đảm được quyền lợi cho bên được chuyển giao quyền yêu cầu mà không làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên phải thực hiện nghĩa vụ.

Trân trọng./.

Góp ý