
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được pháp luật bảo vệ như thế nào và áp dụng biện pháp gì để bảo vệ?
Luật sư cho tôi hỏi: Sau khi ly hôn, chồng tôi không chịu chia tài sản chung đúng theo thỏa thuận, còn tự ý bán một số tài sản. Tôi có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản không?
MỤC LỤC
1. Các biện pháp bảo vệ của quyền sỡ hữu, quyền khác đối với tài sản
1.2. Sử dụng quyền lực nhà nước
2. Về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Trả lời:
1. Các biện pháp bảo vệ của quyền sỡ hữu, quyền khác đối với tài sản
1.1. Biện pháp tự bảo vệ
Căn cứ theo khoản 1 Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
…”
Chủ thể có quyền khác với tài sản còn gắn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu còn có quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
- Ưu điểm của biện pháp tự bảo vệ đó chính là nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.
- Nhược điểm của biện pháp này đó là không có tính quyền lực nhà nước và biện pháp này có thể nảy sinh ra sự thiệt hại do các bên có thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt, ép buộc bên kia theo yêu cầu của mình.
1.2. Sử dụng quyền lực nhà nước
Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ còn có biện pháp khác đó là biện pháp như kiện đòi lại tài sản:
- Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
- Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản:
- Đối với nguyên đơn: phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản đó. Nếu là người có quyền khác đối với tài sản thì phải có căn cứ xác lập quyền.
- Về tài sản: đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này (đánh rơi, bỏ quên…) thì có quyền đòi lại.
- Với bị đơn: phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp.
- Nếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không cần đăng kí cũng như thông qua giao dịch không đền bù và theo ý chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu không được đòi lại ở người đang thực tế chiếm hữu.
- Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái phép luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Phương thức nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.
Biện pháp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền) theo Điều 170 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.”
Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ 3 ngay tình thì chủ sở hữu yêu cầu chủ sở hữu yêu cầu người chiếm hữu hợp pháp phải bồi thường giá trị tài sản.
Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán cho người khác hoặc là tài sản đã bị tiêu hủy… thì phải bồi thường hết giá trị của tài sản.
2. Về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Về mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, về thực hiện quyền và thời điểm chuyển quyền, bộ luật quy định cụ thể như sau:
- Thứ nhất pháp luật có quy định về quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể.
- Thứ hai, bên cạnh quy định về trường hợp đã nêu như trên thì pháp luật quy định chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản theo quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, các chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan theo quy định nhưng cần lưu ý không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác và chủ thể có quyền khác đối với tài sản cũng phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản.
- Thứ ba, quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật là khi nào, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan, trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định và đối với các trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao theo quy định. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
Sau khi ly hôn, nếu chồng bạn không thực hiện đúng thỏa thuận về chia tài sản và tự ý bán tài sản chung, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện tại tòa án yêu cầu chia tài sản. Tòa án sẽ xem xét, quyết định phân chia tài sản chung theo quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Trân trọng./.