
Quyền riêng tư là gì? Xâm phạm quyền riêng tư bị pháp luật xử lý thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty A yêu cầu nhân viên cung cấp mật khẩu email cá nhân để kiểm tra thông tin. Nếu nhân viên không cung cấp sẽ bị sa thải. Hành vi này có vi phạm quyền riêng tư không? Nhân viên có thể kiện công ty được không?
MỤC LỤC
3. Xâm phạm quyền riêng tư sẽ bị xử lý như thế nào?
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trả lời:
1. Quyền riêng tư là gì?
Quyền riêng tư là quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân.
Căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:
“Điều 21.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.”
Như vậy, quyền riêng tư là quyền của mọi cá nhân về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và được pháp luật bảo vệ.
2. Xâm phạm quyền riêng tư
Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Đây là một trong những quyền nhân thân quan trọng về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Pháp luật cũng bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân và không ai được phép xâm phạm một cách trái luật.
- Về hình ảnh: Các hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng hoặc lấy từ các hoạt động công cộng như hội nghị, hội thảo, thi đấu… mà không tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người sở hữu hình ảnh.
- Về dữ liệu cá nhân: Phải được xử lý trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của chủ thể hoặc của gnười khác.
Như vậy, có thể thấy, quyền riêng tư của cá nhân là tất cả các thông tin cá nhân của người đó bao gồm: Quyền hình ảnh; nhân phẩm, uy tín, danh dự; thư tín… của cá nhân đó. Và việc xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật trừ một số trường hợp được pháp luật cho phép.
3. Xâm phạm quyền riêng tư sẽ bị xử lý như thế nào?
3.1. Xử phạt hành chính
Căn cứ theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử quy định mức phạt tiền cụ thể:
“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”
Như vậy, người nào xâm phạm quyền riêng tư của người khác nhằm đe dọa, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp hành vi vi phạm cấu thành nên tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định sau:
“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người nào xâm phạm quyền riêng tư của người khác mà đủ yếu tố cấu thành tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác thì có thể bị phạt tù lên đến 03 năm.
Trường hợp Công ty A yêu cầu nhân viên cung cấp mật khẩu email cá nhân để kiểm tra thông tin, nếu nhân viên không cung cấp sẽ bị sa thải. Công ty A vi phạm quyền riêng tư khi yêu cầu mật khẩu email cá nhân, trái với Điều 21 Hiến pháp 2013 và Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu công ty sa thải nhân viên vì từ chối, đó là hành vi trái luật. Nhân viên có thể khiếu nại lên phòng nhân sự, báo cáo với Thanh tra lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu khôi phục công việc và bồi thường.
Trân trọng./.