
Ô nhiễm môi trường là gì? Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường là như thế nào?Nếu ô nhiễm môi trường làm giảm giá trị tài sản của tôi (như nhà cửa hoặc đất đai) tôi có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về giá trị tài sản bị giảm sút từ bên gây ô nhiễm được không?
MỤC LỤC
2. Thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra
3. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra
Trả lời:
1. Ô nhiễm môi trường là gì?
Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về khái niệm ô nhiễm môi trường như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
12. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
....”
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu rằng ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường bị ô nhiễm bởi các thành phân môi trường không phù hợp với quy chuẩn môi trường, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây ảnh hưởng xấu và có tác hại tới sức khỏe con người cũng như các sinh vật khác.
Ô nhiễm môi trường có thể ở dạng bất kỳ chất nào (rắn, lỏng hoặc khí) hoặc năng lượng phóng xạ, nhiệt, âm thanh hoặc ánh sáng). Ô nhiễm môi trường bao gồm: ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường biển,..
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên đã bị nhiễm bẩn. Đồng thời, các thành phần hóa học trong môi trường nước, môi trường đất và các tính chất vật lý, sinh học, hóa học của môi trường cũng bị thay đổi. Từ đó gây tổn hại tới sức khỏe con người, môi trường và sinh vật. Tất cả các dạng ô nhiễm môi trường phần lớn là do con người gây nên. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động từ tự nhiên khác có tác động tới môi trường theo hướng tiêu cực. Vấn đề nguyên nhân biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang rất được quan tâm.
2. Thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra
Căn cứ theo khoản 1 Điều 130 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định về thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường như sau:
“Điều 130. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:
a) Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường;
b) Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.
2. Việc xác định tổ chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bảo đảm kịp thời, khách quan và công bằng. Tổ chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.”
Theo quy định trên, thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra được xác định thông qua việc gây ảnh hưởng, tác động xấu đến các yêu tố sau:
- Chức năng, tính hữu ích của môi trường;
- Tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Bên cạnh việc xác định thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra thì việc xác định tổ chức, cá nhân gây thiệt hại về môi trường phải bảo đảm kịp thời, khách quan và công bằng.
3. Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra
Căn cứ theo Điều 602 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 602. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.”
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Căn cứ theo hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP nguyên tắc bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường như sau:
“Điều 3. Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 của Bộ luật Dân sự
1. Về khoản 1 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
a) “Thiệt hại thực tế” là thiệt hại đã xảy ra theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, được tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
Ví dụ: A gây thương tích cho B mà B phải điều trị dài ngày. Tại thời điểm Tòa án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế là X đồng, bao gồm: chi phí điều trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút; chi phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh thần. Sau đó, B vẫn phải tiếp tục điều trị thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa án giải quyết sẽ được giải quyết trong vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
b) “Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ” là tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.
c) “Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời” là thiệt hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng...).
d) Để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời, việc giải quyết vấn đề bồi thường trong vụ án hình sự, vụ án hành chính phải được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính.
Trường hợp vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nhưng chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính thì vấn đề bồi thường có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
đ) Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường thiệt hại không thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.”
(i) Thiệt hại trên thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời
“Thiệt hại thực tế” là thiệt hại đã xảy ra: Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần
"Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ” là tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.
"Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời” là thiệt hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.
(ii) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó.
Ngoài ra, việc trách nhiệm của người gây thiệt hại và người bị thiệt hại cũng sẽ có tảnh hưởng đến việc bồi thường thiệt hại như sau:
- Có thể được giảm mức bồi thường:
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.:
- Thay đổi mức bồi thường:
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
- Không được bồi thường:
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Trường hợp nếu ô nhiễm môi trường làm giảm giá trị tài sản của bạn (như nhà cửa hoặc đất đai), bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại về giá trị tài sản bị giảm sút từ bên gây ô nhiễm. Theo quy định của pháp luật, nếu ô nhiễm môi trường làm giảm giá trị tài sản của bạn (như nhà cửa hoặc đất đai), bạn có quyền yêu cầu bên gây ô nhiễm bồi thường thiệt hại. Để yêu cầu bồi thường, bạn cần cung cấp các bằng chứng chứng minh mối liên hệ giữa ô nhiễm và sự giảm sút giá trị tài sản, bao gồm:
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (sổ đỏ, hợp đồng mua bán, v.v.).
- Đánh giá thiệt hại về giá trị tài sản từ các chuyên gia hoặc tổ chức thẩm định độc lập.
- Các chứng cứ chứng minh mức độ ô nhiễm môi trường và tác động của nó đến tài sản của bạn.
Trân trọng./.