Nhà cửa, công trình xây dựng khác là gì? Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra được quy định như thế nào?

Nhà cửa, công trình xây dựng khác là gì? Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra được quy định như thế nào?

Nhà cửa, công trình xây dựng khác là gì? Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra là như thế nào? Khi xây dựng nhà, một số vật liệu xây dựng đã rơi xuống đường và làm hư hại xe của tôi. Trong trường hợp này, tôi có thể yêu cầu chủ công trình bồi thường thiệt hại hay phải làm thủ tục gì để yêu cầu bồi thường?

MỤC LỤC

1. Nhà cửa, công trình xây dựng khác là gì?

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

4. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm

 

Trả lời:

1. Nhà cửa, công trình xây dựng khác là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.”

Theo khái niệm này, nhà ở cũng là một trong các loại công trình xây dựng do con người tạo ra để phục vụ các nhu cầu khác nhau.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung 2016, 2018, 2019, 2020 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

10.Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cồng trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác".

Theo khái niệm này không những khái quát về công trình xây dựng, mà còn liệu kê các loại công trình xây dựng được điều chỉnh bởi Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, các công trình xây dựng còn được liệt kê và phân loại cụ thể theo hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quản lý chất lượng, thi công và bảo trì công trình xây dựng

“Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:

a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;

b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.

Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.

2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.”

Có thể thấy, việc xây dựng khái niệm nhà ở, khái niệm công trình xây dựng và xác định cụ thể các loại công trình xây dựng như trong Luật Nhà ở 2023, Luật Xây dựng 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành có vai trò quan trọng, nhằm xác định cơ sở pháp lý được áp dụng để giải quyết van đề bồi thường thiệt hại khi nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra thiệt hại.

2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Căn cứ theo Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.”

Theo quy định nêu trên thì khi nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại, các chủ thể là người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng. Bộ luật dân sự 2015 cũng không xác định thứ tự chịu trách nhiệm của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Chính bởi vì thế mà đã dẫn đến khó khăn trong việc xác định chủ thể sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra trên thực tế trong quá trình nhà cửa, công trình xây dựng gây thiệt hại cho người khác.

Trên thực tế, việc xác định người phải bồi thường thiệt hại là chủ sở hữu hay người chiếm hữu, người được giao quản lý, người sử dụng sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp nhà cửa, công trình khác gây thiệt hại mà có lỗi của người quản lý, thì cần phải xem xét trong thời gian đó chủ thể nào có nghĩa vụ quản lý nhà cửa, công trình đó. Trong trường hợp khi chủ sở hữu là người trực tiếp quản lý, sử dụng thì chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp do người khác chiếm hữu, sử dụng và do các chủ thể đó đã không thực hiện tốt nghĩa vụ quản lý thì họ phải bồi thường thiệt hại cho các chủ thể bị thiệt hại.

– Đối với trường hợp nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại mà không có sự vi phạm trong quản lý thì việc xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phụ thuộc vào việc chủ thể nào được xác định là người có quyền thực hiện các quyền khai thác công dụng hoặc hưởng lợi các lợi ích phát sinh từ nhà cửa, công trình xây dựng khác tại thời điểm nó gây thiệt hại. Như vậy, ta nhận thấy, nếu chủ sở hữu là người đang thực hiện các quyền đối với tài sản hoặc đang được hưởng các lợi ích từ tài sản đó thì chủ sở hữu phải bồi thường, kể cả tại thời điểm đó nhà cửa, công trình xây dựng đang do người khác trực tiếp quản lý.

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Hiện nay, để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng thì nguyên đơn cần chứng minh đủ ba điều kiện cụ thể như sau:

– Nguyên đơn cần chứng minh có thiệt hại cụ thể xảy ra trong thực tiễn.

– Nguyên đơn cần chứng minh có sự tự thân tác động của nhà cửa, công trình xây dựng.

– Nguyên đơn cần chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với sự tự thân tác động của nhà cửa, công trình xây dựng mà không cần chứng minh lỗi của chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng.

Còn để làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thi công thì nguyên đơn lại phải chứng minh đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

– Nguyên đơn cần chứng minh có thiệt hại cụ thể xảy ra trong thực tiễn.

– Nguyên đơn cần chứng minh có hành vi trái pháp luật của người thi công.

– Nguyên đơn cần chứng minh có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại với hành vi trái pháp luật của người thi công.

– Một điều kiện vô cùng quan trọng nữa đó là phải chứng minh được lỗi của người thi công công trình xây dựng, nhà cửa đó. Hiểu một cách đơn giản thì nếu người thi công có lỗi họ phải liên đới cùng chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại.

4. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Trường hợp khi xây dựng nhà, một số vật liệu xây dựng đã rơi xuống đường và làm hư hại xe của bạn. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu chủ công trình bồi thường thiệt hại. Để yêu cầu bồi thường, bạn cần thực hiện các bước sau:

- Thông báo sự cố: Liên hệ với chủ công trình hoặc nhà thầu xây dựng và thông báo về sự cố. Cung cấp thông tin chi tiết về sự việc, bao gồm thời gian, địa điểm và mức độ thiệt hại đối với xe của bạn.

- Thu thập chứng cứ: Chụp ảnh hiện trường, các vật liệu xây dựng rơi xuống, và thiệt hại trên xe của bạn. Nếu có thể, ghi lại thông tin của các nhân chứng hoặc bất kỳ tài liệu nào liên quan đến vụ việc.

- Gửi yêu cầu bồi thường: Sau khi có đủ thông tin và chứng cứ, bạn gửi một yêu cầu bồi thường thiệt hại đến chủ công trình hoặc nhà thầu, kèm theo các hóa đơn sửa chữa xe, hình ảnh, và chứng cứ khác.

- Thỏa thuận hoặc đàm phán: Nếu chủ công trình đồng ý bồi thường, bạn có thể thỏa thuận về mức bồi thường. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, bạn có thể yêu cầu sự can thiệp của bảo hiểm (nếu có) hoặc các cơ quan chức năng.

- Khởi kiện nếu cần thiết: Nếu chủ công trình từ chối bồi thường hoặc không đàm phán hợp lý, bạn có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trân trọng./.

Góp ý