Hợp đồng vận chuyển là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào?

Hợp đồng vận chuyển là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào?

Hợp đồng vận chuyển là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Nếu bên thuê vận chuyển không thanh toán đầy đủ phí vận chuyển, bên vận chuyển có quyền từ chối giao hàng và yêu cầu bồi thường thiệt hại không?

MỤC LỤC

1. Hợp đồng vận chuyển là gì?

2. Một số hợp đồng vận chuyển

2.1. Hợp đồng vận chuyển hành khách

2.2. Hợp đồng vận chuyển tài sản

3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vận chuyển

3.1. Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách

3.2. Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản

 

Trả lời:

1. Hợp đồng vận chuyển là gì?

Hợp đồng vận chuyển được hiểu là hợp đồng mà theo đó bên vận chuyển nhận chuyên chở người hoặc tài sản từ một điểm đã định đến một điểm đã định khác theo thỏa thuận.

Hợp đồng vận chuyển ngày càng phổ biến vì nhu cầu lưu thông hàng hóa ngày càng tăng trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, thương mại. Hầu hết các hoạt động kinh doanh đều phải liên quan đến vận chuyển hàng hóa, từ sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, bán lẻ, bán sỉ, đến chuyển phát nhanh. Việc ký kết hợp đồng vận chuyển giúp cho các bên tham gia đảm bảo sự minh bạch về quyền và nghĩa vụ, ràng buộc rõ ràng trách nhiệm của các bên trong các giao dịch hợp đồng.

2. Một số hợp đồng vận chuyển

2.1. Hợp đồng vận chuyển hành khách

Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.

Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách thì đối tượng vận chuyển là hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.
Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách:

– Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

– Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.

2.2. Hợp đồng vận chuyển tài sản

Hợp đồng vận chuyển tài sản Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản thì đối tượng vận chuyển thông thường là hàng hóa.

Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản:

– Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

– Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.

3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vận chuyển

3.1. Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách

a. Về nghĩa vụ của bên vận chuyển

Căn cứ theo Điều 524 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 524. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.

2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.

4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.”

b. Về quyền của bên vận chuyển

Căn cứ theo Điều 525 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 525. Quyền của bên vận chuyển

1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.

2. Từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau đây:

a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;

b) Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;

c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.”

c. Về nghĩa vụ của hành khách

Căn cứ theo Điều 526 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 526. Nghĩa vụ của hành khách

1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người.

2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.

3. Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.”

d. Về quyền của hành khách

Căn cứ theo Điều 527 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 527. Quyền của hành khách

1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thỏa thuận.

2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.

4. Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận.

5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.

6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.”

3.2. Đối với hợp đồng vận chuyển tài sản

a. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

Căn cứ theo Điều 534 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.

2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.

3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

b. Quyền của bên vận chuyển

Căn cứ theo Điều 535 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 535. Quyền của bên vận chuyển

1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.

2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.

4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.”

c. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

Căn cứ theo Điều 536 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển

1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.

2. Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.

3. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.”

d. Quyền của bên thuê vận chuyển

 Căn cứ theo Điều 537 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 537. Quyền của bên thuê vận chuyển

1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.

2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.”

Trường hợp nếu bên thuê vận chuyển không thanh toán đầy đủ phí vận chuyển, bên vận chuyển có quyền từ chối giao hàngyêu cầu bồi thường thiệt hại.

Cụ thể:

- Từ chối giao hàng: Nếu hợp đồng vận chuyển có điều khoản quy định rõ về nghĩa vụ thanh toán của bên thuê vận chuyển, khi bên thuê không thanh toán đầy đủ phí vận chuyển, bên vận chuyển có quyền từ chối giao hàng cho đến khi bên thuê hoàn tất nghĩa vụ thanh toán. Đây là quyền hợp pháp của bên vận chuyển khi bên thuê vi phạm cam kết thanh toán.

- Yêu cầu bồi thường thiệt hại: Ngoài việc từ chối giao hàng, bên vận chuyển có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc không thanh toán dẫn đến tổn thất cho bên vận chuyển, chẳng hạn như chi phí phát sinh do việc trì hoãn giao hàng hoặc mất cơ hội khác.

Tuy nhiên, quyền này cần được căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết và bên vận chuyển cần phải chứng minh rõ ràng việc bên thuê vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Trân trọng./.

Góp ý