
Hợp đồng trao đổi tài sản? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trao đổi tài sản được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn hỏi về hợp đồng trao đổi tài sản, cụ thể là quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này được quy định như thế nào? Trong trường hợp các bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, sẽ có hậu quả pháp lý nào đối với mỗi bên hay không?
MỤC LỤC
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
2. Hình thức hợp đồng trao đổi tài sản
3. Đặc điểm của hợp đồng trao đổi tài sản
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trao đổi hợp đồng tài sản
Trả lời:
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
…”
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có mục đích là chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Thông thường, hợp đồng mua bán tài sản là dùng tiền để có vật; còn hợp đồng trao đổi tài sản là dùng vật đổi vật. Vật trong hợp đồng trao đổi thường là vật đặc định vì sẽ không có ý nghĩa gì nếu các bên tiến hành trao đổi vật cùng loại với nhau.
Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ, có đền bù. Tính chất song vụ của hợp đồng trao đổi tài sản được thể hiện ở việc cả hai bên trong hợp đồng trao đổi đều có nghĩa vụ đối với nhau. Đây là hợp đồng có đền bù vì các bên đều có lợi ích vật chất phát sinh từ hợp đồng.
2. Hình thức hợp đồng trao đổi tài sản
Căn cứ theo khoản 2 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
…
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
…”
3. Đặc điểm của hợp đồng trao đổi tài sản
3.1. Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có đền bù
Hợp đồng trao đổi là sự trao đổi tài sản và quyền sở hữu của hai bên cho nhau. Các vật đem trao đổi là các lợi ích mà các bên hướng tới. Vì vậy, nếu trao đổi không đúng đối tượng sẽ gây thiệt hại cho bên kia. Khi các bên nhận được đầy đủ tài sản trao đổi thì hợp đồng chấm dứt. .
Có thể coi hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng mua bán đặc biệt. Tính chất ngang giá là bản chất của hợp đồng trao đổi và luôn luôn đóng vai trò quyết định giữa giá trị của các vật là đối tượng của hợp đồng trao đổi tài sản. Tuy nhiên, các bên có thể trao đổi vật khác giá trị và tính đền bù chênh lệch.
3.2. Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ
Sau khi các bên giao kết hợp đồng, mỗi bên đều có quyền và có nghĩa vụ đối với bên kia. Các bên đều có quyền yêu cầu bên kia chuyển vật và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu. Các bên đều có nghĩa vụ chuyển vật cho nhau. Ngoài ra, nếu có chênh lệch giá trị thì bên có tài sản giá trị lớn hơn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trao đổi hợp đồng tài sản
- Các bên đều có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng các tài sản của mình đúng như đã thỏa thuận.
Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Các bên phải bảo đảm quyền sở hữu về tài sản của mình cho bên kia.
Các bên có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán không bị người thứ ba tranh chấp. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì các bên bán phải đứng về phía bên kia để bảo vệ quyền lợi cho bên kia; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên còn lại có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Quyền sở hữu của mỗi bên được xác lập đối với tài sản của bên kia kể từ khi các bên tiếp nhận tài sản của nhau. Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
Đối tượng của hợp đồng trao đổi là bất động sản hoặc tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì quyền sở hữu của các bên phát sinh đối với tài sản của mỗi bên kể từ thời điểm đăng kí quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm xác lập quyền sở hữu cũng là thời điểm chấm dứt hợp đồng trao đổi tài sản.
Khi có tranh chấp về hợp đồng trao đổi tài sản cần phải áp dụng các quy định về hợp đồng trao đổi tài sản. Ngoài ra còn phải áp dụng các quy định về hợp đồng mua bán tài sản để giải quyết.
* Hậu quả pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ:
- Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, bên còn lại có quyền yêu cầu thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Nếu có vi phạm hợp đồng, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường cho các thiệt hại phát sinh từ hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Trân trọng./.