Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê khoán tài sản được quy định như thế nào?

Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê khoán tài sản được quy định như thế nào?

Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê khoán tài sản được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong hợp đồng thuê khoán tài sản, nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích thỏa thuận hoặc gây hư hỏng tài sản, liệu bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước? Và trong trường hợp đó, bên thuê có phải bồi thường thiệt hại không?

MỤC LỤC

1. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?

2. Đặc điểm hợp đồng thuê khoán tài sản

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê khoán tài sản

3.1. Bên cho thuê

3.2. Bên thuê khoán tài sản

 

Trả lời:

1. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?

Căn cứ theo Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 483. Hợp đồng thuê khoán tài sản

Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.”

2. Đặc điểm hợp đồng thuê khoán tài sản

Giá thuê khoán là khoản tiền mà bên thuê khoán phải ttả cho bên cho thuê khoán. Giá thuê khoán do các bên thoả thuận. Neu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá xác định khi đấu thầu. Phương thức trả tiền thuê do các bên thoả thuận.

Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu là sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán căn cứ theo Điều 485 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 485. Thời hạn thuê khoán

Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.”

Tuỳ thuộc vào giá trị sử dụng của vật thuê khoán mà các bên thoả thuận về thời hạn thuê, nhưng thời hạn thuê khoán không thể thấp hơn một chu kì khai thác thông thường vật thuê khoán và còn phụ thuộc vào những vật chất khác mà người thuê khoán dùng để khai thác công dụng cùa vật thuê.

Thuê khoán tài sản là thuê tư liệu sản xuất để kinh doanh, vì vậy phụ thuộc vào công việc kinh doanh của bên thuê mà họ sẽ lựa chọn tư liệu sản xuẩt phù hợp để thuê, cho nên đối tượng của hợp đông thuê khoán đa dạng và hình thức phong phú theo hình thức của giao dịch. Tuy nhiên, hợp đồng thuê khoán phải có công chứng hoặc chứng thực hoặc phải đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu pháp luật có quy định. Nhà nước giám sát, kiểm ưa việc sử dụng tài sản thuê khoán là bất động sản để ngăn chặn các hàhh vi khai thác tài sản thuê khoán sai mục đích sử dụng mà pháp luật đã quy định.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê khoán tài sản

3.1. Bên cho thuê

Bên cho thuê khoán có thể là chủ sở hữu tài sản hoặc người có thẩm quyền cho thuê đất, rừng, mặt nước chưa khai thác.

Nếu đối tượng của hợp đồng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì các bên phải lập thành văn bản, có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời có nghĩa vụ phải đăng kí hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản và xác định trị giá của tài sản thuê khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên và xác định tình trạng tài sản phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận khi trả lại tài sản. Nen bên thuê làm mất tài sản hoặc làm giảm sút giá trị quá mức khấu hao tài sản thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bên cho thuê khoán có quyền yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê như thoả thuận và đúng phương thức. Tiền thuê có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.

Bên cho thuê khoán có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng trong những trường hợp sau:

- Nếu bên thuê khoán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, dựa trên căn cứ đã thoả thuận hoặc do pháp luật quy định. Bên cho thuê đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải báo trước cho bên thuê với một khoảng thời gian hợp lí phù hợp với thời vụ hoặc chu kì khai thác.

- Nếu bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán không phặi là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán.

Bên cho thuê khoán có nghĩa vụ:

- Giao tài sản cho thuê đúng thời hạn, đúng tình trạng đã thoả thuận;

- Nếu cho thuê súc vật cày kéo mà chết do ttở ngại khách quan thì phải chịu một nửa sô thiệt hại đó.

- Nhận tài sản khi hết hạn hợp đồng.

3.2. Bên thuê khoán tài sản

Bên thuê khoán tài sản có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có đầy đủ năng lực hành vi do pháp luật quy định. Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê giao đúng tài sản thuê khoán đã thoả thuận; có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê khoán trong thời hạn thuê. Nếu đối tượng của thuê khoán là súc vật thì bên thuê khoán có quyền hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về súc vật thuê khoán do rủi ro. Như vậy, nếu không có thoả thuận trước, súc vật được sinh ra ưong thời hạn thuê khoán thì bên thuê khoán được hưởng một nửa. Ngược lại rủi ro súc vật sinh ra mà chết, bên thuê khoán không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng công dụng, mục đích đã thoả thuận.

Mục đích trước mắt: Người thuê dự định để làm gì đối với tài sản thuê khoán, sau khi nhận tài sản thuê khoán.

- Mục đích lâu dài là lợi ích mà người thuê khoán đặt ra sau khi khai thác công dụng tài sản thuê khoán.

Bên cho thuê quan tâm đến mục đích trước mắt của bên thuê khoán, vì nó xác định được ngay cộ phù hợp với mục đích của mình hay không. Vì vậy, bên thuê khoán phải khai thác đúng mục đích ban đầu mà các bên thoà thuận.

Bên thuê khoán có nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê, bảo dưỡng tài sản thuê bằng chi phí của mình; có nghĩa vụ thông báo theo định kì về tình trạng tài sản, tình hình khai thác công dụng của tài sản. Nếu làm hư hỏng, hao mòn quá mức thoả thuận thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê.

Bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê khoán, kể cả trong những trường hợp không khai thác được công dụng của tài sản thuê khoán. Trường hợp này không phải do lỗi của người có tài sản mà do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan của bên thuê nên đã không thu được những lợi ích như dự định.

Thông thường, giá thuê khoán tài sản ổn định trong thời gian thuê nhưng giá thuê khoán có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào hai yếu tô cơ bản sau:

- Do thay đổi về tình ữạng tài sản không phải do lỗi của bên thuê hoặc những thay đổi cơ bản;

- Các bên có sự thoả thuận trước các điều kiện tăng giảm giá thuê.

Trường hợp trong hợp đồng thuê khoán tài sản, nếu bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích hoặc gây hư hỏng, bên cho thuê có quyền yêu cầu sửa chữa và bồi thường thiệt hại. Nếu vi phạm nghiêm trọng, bên cho thuê có thể chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước. Bên thuê phải bồi thường thiệt hại theo mức độ hư hỏng tài sản, có thể theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc giá trị thiệt hại thực tế.

Trân trọng./.

Góp ý