
Hợp đồng chính là gì? Hợp đồng phụ là gì? Phụ lục hợp đồng là gì? Hợp đồng chính có hiệu lực khi nào và sự khác biệt giữa phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ là gì?
Trong các giao dịch dân sự và kinh doanh, hợp đồng chính, hợp đồng phụ, và phụ lục hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và điều chỉnh các thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa các khái niệm này và chưa nắm rõ hiệu lực của hợp đồng chính cũng như sự khác biệt giữa phụ lục hợp đồng và hợp đồng phụ. Để hiểu rõ hơn về các loại hợp đồng và cách phân biệt, mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.
MỤC LỤC
1. Hợp đồng chính là gì? Hợp đồng phụ là gì?
3. Hợp đồng chính có hiệu lực khi nào?
4. Sự khác biệt giữa phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ là gì?
Trả lời:
1. Hợp đồng chính là gì? Hợp đồng phụ là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.”
Như vậy, hợp đồng chính có thể hiểu đơn giản là một tài liệu pháp lý chính thức được lập ra giữa các bên tham gia nhằm ghi nhận và thỏa thuận về quyền lợi, nghĩa vụ, và trách nhiệm của mỗi bên trong một giao dịch hoặc quan hệ hợp tác cụ thể. Cũng theo quy định trên, có thể thấy hợp đồng chính là hợp đồng có giá trị pháp lý cao và hiệu lực pháp luật của hợp đồng chính không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
Còn hợp đồng phụ là loại hợp đồng được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính. Hiệu lực hợp đồng phụ cũng phụ thuộc vào hợp đồng chính.
2. Phụ lục hợp đồng là gì?
Căn cứ Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 403. Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Theo đó, trong các hợp đồng dân sự nói chung, phụ lục hợp đồng là bộ phận của hợp đồng để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Đồng thời, nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Bên cạnh đó, trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung trong hợp đồng hoặc quy định chi tiết một số điều, khoản mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực.
Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi và phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Đồng thời, trong một số trường hợp, pháp luật chuyên ngành sẽ có quy định cụ thể về phụ lục hợp đồng, ví dụ như phụ lục hợp đồng lao động được quy định tại Điều 22 Bộ luật Lao động 2019
3. Hợp đồng chính có hiệu lực khi nào?
Căn cứ quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về hiệu lực của hợp đồng như sau:
“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”
Đối chiếu với quy định trên, có thể thấy hợp đồng chính có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Và khi hợp đồng chính có hiệu lực thì các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thời điểm giao kết hợp đồng chính thực hiện theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
“Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.”
Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 thì nội dung của hợp đồng chính có thể có những nội dung sau đây:
“Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Ngoài các nội dung trên, các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
4. Sự khác biệt giữa phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ là gì?
Có 04 tiêu chí cơ bản để phân biệt phụ lục hợp đồng và hợp đồng phụ như sau:
Tiêu chí | Phụ lục hợp đồng | Hợp đồng phụ |
Khái niệm | Phụ lục hợp đồng chỉ là 01 phần của hợp đồng. Phụ luc hợp đồng đi kèm hợp đồng để bổ sung chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ có ý nghĩa khi gắn với 01 hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời, phụ lục hợp đồng không có giá trị. | Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng Hợp đồng phụ bản chất là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của chủ thể ngay cả khi nó đứng độc lập. |
Căn cứ phát sinh | Phụ lục hợp đồng phát sinh từ 01 hoặc 01 số điều khoản trong hợp đồng. | Hợp đồng phụ có căn cứ phát sinh từ hợp đồng chính và phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. |
Nội dung | Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) | Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) |
Hiệu lực | Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) | Khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì hiển nhiên phụ lục hợp đồng cũng không còn. (Khoản 1 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) |
Trân trọng./.