
Điều kiện nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Vợ chồng tôi đã kết hôn được 5 năm nhưng chưa có con. Tuần trước, tôi phát hiện một đứa bé khoảng 6 tháng tuổi bị bỏ rơi ở gần nhà. Sau đó, tôi báo cáo với chính quyền và tìm gia đình cho đứa bé ấy nhưng không thấy. Vậy, vợ chồng tôi có được nhận đứa bé làm con nuôi không?
MỤC LỤC
2. Các đối tượng được nhận làm con nuôi
3. Điều kiện nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
Trả lời:
1. Con nuôi là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.”
Như vậy, con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
2. Các đối tượng được nhận làm con nuôi
Căn cứ Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
Theo đó, người được nhận làm con nuôi chủ yếu là trẻ em dưới 16 tuổi, với một số trường hợp khác thì người được nhận làm con nuôi có thể là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi. Hiện nay, nhà nước đang ưu tiên khuyến khích việc nhận những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt làm con nuôi.
3. Điều kiện nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
Căn cứ Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
Như vậy, vợ chồng bạn có thể nhận đứa trẻ ấy làm con nuôi nếu thoả mãn các điều kiện trên.
Trân trọng./.