Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không? Nếu có thì công an xã được quyền xử lý các lỗi vi phạm nào?

Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không? Nếu có thì công an xã được quyền xử lý các lỗi vi phạm nào?

Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không? Nếu có thì công an xã được quyền xử lý các lỗi vi phạm nào?

Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không, và nếu có thì phạm vi thẩm quyền của họ đến đâu? Những lỗi vi phạm nào công an xã được phép xử lý theo quy định của pháp luật? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

MỤC LỤC

1. Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không? Nếu có thì công an xã được quyền xử lý các lỗi vi phạm nào?

2. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã giải quyết, xử lý thì phải thông báo cho ai?

 

Trả lời:

1. Công an cấp xã có được quyền xử phạt vi phạm giao thông hay không? Nếu có thì công an xã được quyền xử lý các lỗi vi phạm nào?

Căn cứ tại điểm c khoản 2  Điều 30 Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, đã quy định như sau:

“Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản 2, khoản 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23 Thông tư này.”

Theo quy định trên, thì Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý, và được xử lý vi phạm với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trong các trường hợp sau đây:

-  Không đội mũ bảo hiểm theo quy định;

- Chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định;

- Dừng, đỗ xe không đúng quy định;

- Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh;

- Không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định;

- Sử dụng ô (dù);

- Kéo, đẩy xe khác, vật khác;

- Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định;

- Vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu Công an xã phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã giải quyết, xử lý thì phải thông báo cho ai?

Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm được quy định tại Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA, cụ thể như sau:

Điều 24. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm

2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.

3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này).

...”

Theo đó, trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý