
Cầm giữ tài sản là gì? Cầm giữ tài sản được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Cầm giữ tài sản là gì? Cầm giữ tài sản có phải luôn được thực hiện bằng văn bản hay có thể chỉ thông qua thỏa thuận miệng? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
2. Đặc điểm của cầm giữ tài sản
3. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản
3.1. Quyền của bên cầm giữ tài sản
4. Các trường hợp chấm dứt cầm giữ tài sản
5. Tài sản cầm giữ được xử lý như thế nào ?
Trả lời:
1. Cầm giữ tài sản
Căn cứ theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm cầm giữ tài sản như sau:
“Điều 346. Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
2. Đặc điểm của cầm giữ tài sản
Đặc điểm của cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 347 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.”
3. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản
3.1. Quyền của bên cầm giữ tài sản
Quyền của bên cầm giữ được quy định tại Điều 348 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.”
3.2. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
Nghĩa vụ của bên cầm giữ được quy định tại Điều 349 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.”
4. Các trường hợp chấm dứt cầm giữ tài sản
Các trường hợp chấm dứt cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 350 Bộ luật Dân sự như sau:
“Điều 350. Chấm dứt cầm giữ
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ không còn.
5. Theo thỏa thuận của các bên.”
5. Tài sản cầm giữ được xử lý như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 48 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ có quy định:
“Điều 48. Thực hiện quyền cầm giữ
1. Bên cầm giữ chỉ được cầm giữ tài sản hoặc phần tài sản liên quan trực tiếp đến phần nghĩa vụ bị vi phạm. Trường hợp đối tượng của phần nghĩa vụ bị vi phạm bao gồm nhiều tài sản thì bên cầm giữ có quyền lựa chọn tài sản để cầm giữ.
2. Đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc để tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ sản phẩm được tạo ra hoặc nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Trường hợp đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc không tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ công cụ, phương tiện được bên có nghĩa vụ giao để thực hiện công việc.
3. Tài sản cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là kết quả của việc khai thác tài sản cầm giữ thì bên cầm giữ phải giao lại hoa lợi này cho bên có nghĩa vụ. Trường hợp bên cầm giữ đang quản lý hoa lợi mà đối tượng của nghĩa vụ đã được giao cho bên có nghĩa vụ trước thời điểm người này vi phạm nghĩa vụ thì bên cầm giữ chiếm giữ hoa lợi cho đến khi nghĩa vụ đối với bên cầm giữ đã được hoàn thành.”
Như vậy, đối với cầm giữa tài sản thì tài sản cầm giữ theo pháp luật sẽ được xử lý như sau:
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ. Đây là quyền của tất cả những người có quyền bị vi phạm. Ngay cả khi quyền cầm giữ không phát sinh thì khi có sự vi phạm nghĩa vụ xảy ra, bên có quyền cũng có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ. Thông thường, chi phí này chỉ phát sinh nếu bên cầm giữ phải gửi giữ tài sản ở nơi thực hiện hoạt động trông giữ tài sản. Trong trường hợp bên cầm giữ tự bảo quản tài sản thỉ thường sẽ không phát sinh chi phí hoặc nếu có thì sẽ rất thấp.
- Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Quy định này vừa là ưu điểm vừa là hạn chế của biện pháp bảo đảm này.
Pháp luật cần có những quy định cụ thể về việc xử lý tài sản cầm giữ như nào để đảm bảo quyền lợi cho bên cầm giữ tài sản. Bên cầm giữ tài sản không được quyền xử lý tài sản cầm giữ như các bên nhận bảo đảm khác.
Cầm giữ tài sản có phải luôn được thực hiện bằng văn bản hay có thể chỉ thông qua thỏa thuận miệng?
- Trong trường hợp cầm giữ tài sản có thể thực hiện thông qua thỏa thuận miệng trong trường hợp các bên có sự tin tưởng cao hoặc giao dịch không phức tạp.
- Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý và dễ dàng giải quyết tranh chấp, nên lập hợp đồng bằng văn bản, đặc biệt đối với các giao dịch lớn hoặc có giá trị tài sản quan trọng.
Nếu bạn đang có ý định cầm giữ tài sản của người khác hoặc có tranh chấp liên quan đến việc cầm giữ tài sản, việc có một hợp đồng bằng văn bản sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn và tránh rủi ro pháp lý không đáng có.
Trân trọng./.