Biện pháp bảo đảm là gì? Hiện nay, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?

Biện pháp bảo đảm là gì? Hiện nay, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?

Biện pháp bảo đảm là gì? Hiện nay, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào? Trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?

Trong cuộc sống, việc bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên là điều không thể thiếu, nhất là trong các giao dịch quan trọng. Nhưng liệu bạn đã thực sự hiểu rõ biện pháp bảo đảm là gì, và có những loại biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào hiện nay? Trong trường hợp nào, pháp luật yêu cầu bắt buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.

MỤC LỤC

1. Biện pháp bảo đảm là gì?

2. Hiện này, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?

3. Trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?

Trả lời:

1. Biện pháp bảo đảm là gì?

Hiện nay pháp luật hiện hành không quy định nội dung biện pháp bảo đảm là gì. Tuy nhiên căn cứ theo phạm vi quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về biện pháp thực hiện nghĩa vụ thì có thể giải thích biện pháp bảo đảm là các phương án, giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự một cách chắc chắn và an toàn hơn.

2. Hiện này, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?

Theo quy định Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, hiện nay có 09 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:

[1] Cầm cố tài sản: Là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015).

[2] Thế chấp tài sản: là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp (theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015).

[3] Đặt cọc: Là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015).

[4] Ký cược: là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. (theo Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015)

[5] Ký quỹ: là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. (theo Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015)

[6] Bảo lưu quyền sở hữu: Là quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ trong hợp đồng mua bán (theo Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015).

[7] Bảo lãnh: là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015).

[8] Tín chấp: Là hình thức bảo đảm của tổ chức chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật (theo Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015).

[9] Cầm giữ tài sản: là việc bên cầm giữ đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015).

3. Trường hợp nào bắt buộc phải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về các trường hợp đăng ký như sau:

“Điều 4. Các trường hợp đăng ký

1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:

a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;

b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;

c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;

d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Theo quy định trên, việc đăng ký biện pháp bảo đảm bắt buộc thực hiện trong những trường hợp sau:

+ Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

+ Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản.

+ Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận.

+ Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký; xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký đối với những trường hợp đăng ký nêu trên.

Trân trọng./.

Góp ý