Vợ/chồng muốn ly hôn nhưng chồng/vợ đang ở nước ngoài và không rõ địa chỉ thì có thể yêu cầu Toà án ở Việt Nam giải quyết ly hôn được không?

Vợ/chồng muốn ly hôn nhưng chồng/vợ đang ở nước ngoài và không rõ địa chỉ thì có thể yêu cầu Toà án ở Việt Nam giải quyết ly hôn được không?

Vợ/chồng muốn ly hôn nhưng chồng/vợ đang ở nước ngoài và không rõ địa chỉ thì có thể yêu cầu Toà án ở Việt Nam giải quyết ly hôn được không?

Luật sư cho tôi hỏi : Chị A và anh B kết hôn đăng ký tại Việt Nam. Sau một thời gian chung sống, anh B ra nước ngoài làm việc và mất liên lạc hoàn toàn. Chị A không biết anh B hiện cư trú ở đâu, chỉ biết anh đã rời khỏi Việt Nam. Nay chị A muốn ly hôn nhưng không rõ Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này?

 

MỤC LỤC

1. Ly hôn với người nước ngoài

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

 

Trả lời:

1. Ly hôn với người nước ngoài

Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp mà một hoặc cả hai bên trong quan hệ hôn nhân liên quan đến yếu tố nước ngoài, cụ thể bao gồm:

- Một bên vợ hoặc chồng là người nước ngoài;

- Cả hai vợ chồng đều là người Việt Nam nhưng cư trú, làm việc tại nước ngoài;

- Việc ly hôn liên quan đến tài sản ở nước ngoài, hoặc việc phân chia tài sản và quyền nuôi con phải tuân thủ pháp luật nước ngoài.

Trong các trường hợp này, việc giải quyết ly hôn sẽ phức tạp hơn do cần xem xét và áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc gia liên quan.

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

…..”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

….”

Điều này có nghĩa khi vợ/chồng muốn ly hôn nhưng chồng/vợ đang ở nước ngoài và không rõ địa chỉ thì có thể yêu cầu Toà án ở Việt Nam có yêu cầu ly hôn, các bên cần nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một trong hai bên cư trú hoặc làm việc. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn, hoặc bị đơn đang ở nước ngoài, nguyên đơn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc.

3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

Căn cứ theo quy định Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý