1. Giải thích từ ngữ
Vi phạm quy định về cạnh tranh được hiểu là hành vi vi phạm các quy định pháp luật về cạnh tranh nhằm tạo ra lợi thế không công bằng trên thị trường có thể bao gồm việc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc thực hiện các hoạt động khác gây thiệt hại cho môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh.
2. Tội danh
“Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
3. Cấu thành tội phạm
3.1. Khách thể của tội phạm
Tội vi phạm quy định cạnh tranh xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc quy định cạnh tranh giữa các tổ chức, doanh nghiệp trên thị trường được quy định cụ thể trong Luật cạnh tranh.
Đối tượng tác động của tội này là hoạt động bình thường của các doanh nghiệp hoặc các hiệp hội ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Những hành vi được coi là vi phạm quy định về cạnh tranh như sau:
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
+ Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ khách hàng của mình không mua, bán hàng hoá, không sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
+ Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể tham gia thị trường liên quan.
- Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác phát triển kinh doanh là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận hoặc cùng hành động dưới một trong các hình thức sau đây:
+ Yêu cầu, kêu gọi, dụ dỗ các nhà phân phối, các nhà bán lẻ đang giao dịch với mình phân biệt đối xử khi mua, bán hàng hóa của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận theo hướng gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp này;
+ Mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh.
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận: Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thoả thuận là việc thống nhất không giao dịch với doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận và cùng hành động dưới hình thức giống hình thức của thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường; phát triển kinh doanh hoặc mua, bán hàng hóa, dịch vụ với mức giá đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận phải rút lui khỏi thị trường liên quan.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên trong các trường hợp:
+ Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
Thoả thuận ấn định giá là việc thống nhất cùng hành động ấn định giá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và được thực hiện dưới một trong các hình thức như: thống nhất mức giá chung; tăng hoặc giảm mức giá cụ thể; áp dụng công thức tính giá chung; duy trì tỉ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan; không chiết khấu giá hoặc áp dụng mức chiết khấu giá thống nhất; dành hạn mức tín dụng cho khách hàng; không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thỏa thuận; sử dụng mức giá thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu.
+ Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa, dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận.
Thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ là việc thống nhất mỗi bên tham gia thỏa thuận chỉ được mua hàng hóa, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
+ Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ;
Thoả thuận hạn chế số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, dịch vụ là việc thống nhất cắt, giảm số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan so với trước đó.
Thoả thuận kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là việc thống nhất ấn định số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ở mức đủ để tạo sự khan hiếm trên thị trường.
+ Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ là việc thống nhất mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng.
Thoả thuận hạn chế đầu tư là việc thống nhất không đưa thêm vốn để mở rộng sản xuất, cải tiến chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc để mở rộng phát triển khác.
+ Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ là việc thống nhất đặt một hoặc một số điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng.
Ví dụ:
- Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý;
- Hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa, trừ những hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Hạn chế về khách hàng mua hàng hóa để bán lại, trừ những hàng hóa bị hạn chế về địa điểm bán lại hàng hóa;
- Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp.
Thoả thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng là việc thống nhất ràng buộc doanh nghiệp khác khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ với bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia thoả thuận phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng.
Tính chất và mức độ vi phạm:
- Cố ý vi phạm: Các hành vi trên đều thể hiện sự cố ý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, nhằm mục đích tạo ra lợi thế không công bằng trên thị trường. Doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện hành vi này đều có ý thức rõ ràng về việc vi phạm nhưng vẫn thực hiện vì lợi ích kinh tế.
- Ảnh hưởng đến thị trường: Các hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tạo ra môi trường kinh doanh không lành mạnh và có thể dẫn đến sự độc quyền, giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng giá cho người tiêu dùng.
Hậu quả của hành vi:
- Thiệt hại cho người tiêu dùng: Người tiêu dùng có thể phải chịu thiệt hại về giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ khi thị trường thiếu sự cạnh tranh lành mạnh. Giá cả có thể bị đẩy lên cao, hoặc người tiêu dùng không có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ.
- Làm suy yếu các doanh nghiệp nhỏ: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bị đẩy ra khỏi thị trường hoặc gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn sử dụng các chiến thuật không công bằng.
- Gây mất ổn định kinh tế: Vi phạm quy định về cạnh tranh có thể gây mất ổn định kinh tế, giảm tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế nói chung.
Lưu ý: Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm. Người thực hiện hành vi phạm tội chỉ bị tru cứ trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên. Nếu hậu quả chưa đạt đến mức quy định trên, người thực hiện hành vi khách quan sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/09/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh do lỗi cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận rõ về hành vi của mình là hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh, thấy trước được hậu quả của hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Mục đích của người phạm tội là thu lợi hoặc gây thiệt hại cho người khác.
3.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật Hình sự hoặc là các pháp nhân thương mại thỏa mãn các dấu hiệu được quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự.
Trân trọng./.