TỘI SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ LÀ THỨC ĂN DÙNG ĐỂ CHĂN NUÔI, PHÂN BÓN, THUỐC THÚ Y, THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT, GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI

(Theo Điều 195 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017)

1. Giải thích từ ngữ

Sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi được hiểu là hành vi sản xuất hoặc giả mạo các sản phẩm trong các lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi bao gồm thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng và vật nuôi. Sau đó, những sản phẩm giả mạo này được đưa vào lưu thông trên thị trường với mục đích mua bán, trao đổi nhằm thu lợi bất chính.

2. Tội danh

“Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Buôn bán qua biên giới;

g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

3. Cấu thành tội phạm

3.1. Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc sản xuất, buôn bán hàng hoá, chống hàng giả.

Đối tượng tác động của tội phạm này là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi được sản xuất, buôn bán không phải là hàng thật (hàng giả).

3.2. Mặt khách quan của tội phạm

Sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi liên quan đến hành vi gồm các yếu tố sau:

Hành vi sản xuất hàng giả: Sản xuất hàng giả liên quan đến tội danh này là việc tạo ra, tái tạo hoặc chế biến các sản phẩm giả mạo về chất lượng, thành phần, hoặc nguồn gốc trong các lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi. Hành vi này bao gồm:

- Thức ăn chăn nuôi: Sản xuất các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản không đảm bảo chất lượng không chứa đủ các chất dinh dưỡng cần thiết hoặc sử dụng các nguyên liệu độc hại, sau đó gắn nhãn mác của các sản phẩm chất lượng cao.

Ví dụ: Sản xuất thức ăn chăn nuôi với thành phần chất đạm thấp hơn so với công bố, hoặc sử dụng các chất cấm trong chế biến.

- Phân bón: Sản xuất phân bón không đạt tiêu chuẩn không chứa đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, nhưng được đóng gói và gắn nhãn giống các sản phẩm phân bón chính hãng.

Ví dụ: Sản xuất phân bón chứa chất độn, không đủ lượng kali hoặc nitơ như cam kết trên bao bì.

- Thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật: Sản xuất các loại thuốc giả mạo, chứa thành phần hoạt chất thấp hơn mức công bố hoặc thay thế bằng các chất khác không có hiệu quả trong điều trị bệnh cho vật nuôi hoặc bảo vệ cây trồng.

Ví dụ: Sản xuất thuốc thú y chứa kháng sinh nhưng với nồng độ rất thấp không đủ để chữa bệnh cho vật nuôi.

- Giống cây trồng và vật nuôi: Là việc nhân giống các loại cây trồng, vật nuôi không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, năng suất, hoặc giả mạo nguồn gốc, xuất xứ.

Ví dụ: Bán các giống cây trồng được công bố là giống lai cao sản nhưng thực chất là giống kém năng suất hoặc giống cũ.

Hành vi buôn bán hàng giả: Buôn bán hàng giả liên quan đến tội danh này là hành vi trao đổi, mua bán, lưu thông các sản phẩm giả mạo trong lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi mà người thực hiện biết rõ hoặc có cơ sở để biết rằng đó là hàng giả. Hành vi này có thể thực hiện dưới nhiều hình thức:

- Bán lẻ: Bán trực tiếp các sản phẩm giả này cho người nông dân hoặc các nhà chăn nuôi thông qua các cửa hàng vật tư nông nghiệp, cửa hàng thú y, hoặc các chợ nông sản.

Ví dụ: Một cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật giả, chứa các chất không có tác dụng diệt sâu bệnh, khiến người nông dân sử dụng mà không đạt hiệu quả.

- Phân phối sỉ: Cung cấp số lượng lớn các sản phẩm giả này cho các đại lý, nhà phân phối hoặc các tổ chức kinh doanh nông nghiệp.

Ví dụ: Một công ty phân phối hàng trăm tấn phân bón giả, chứa chủ yếu là chất độn không có tác dụng dinh dưỡng, đến các đại lý phân bón trên toàn quốc.

Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trong các lĩnh vực nông nghiệp và chăn nuôi có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như:

- Giảm năng suất cây trồng, vật nuôi: Sử dụng các sản phẩm giả mạo có thể dẫn đến năng suất thấp, cây trồng không phát triển tốt, vật nuôi không tăng trưởng hoặc mắc bệnh.

- Gây thiệt hại kinh tế: Người nông dân, nhà chăn nuôi chịu thiệt hại lớn về kinh tế do đầu tư vào các sản phẩm giả mạo mà không đạt hiệu quả như mong đợi.

- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Các sản phẩm nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm giả mạo có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe cho người tiêu dùng cuối cùng.

3.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi được thực hiện với lỗi cố ý.

Động cơ phạm tội là vụ lợi, mục đích là thu lời bất chính.

3.4. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Hình sự.

Trân trọng./.

Góp ý