
Tiền ảo là gì? Tiền ảo có được phép giao dịch thanh toán tại Việt Nam hay không?
Hiện nay, tiền điện tử đã phổ biến và trở thành cơn sốt mới của các nhà đầu tư tài chính. Tiền ảo là gì? Tiền ảo có được phép giao dịch thanh toán tại Việt Nam hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
MỤC LỤC
2. Đặc điểm của tiền ảo là gì?
3. Tiền ảo có được phép giao dịch thanh toán tại Việt Nam hay không?
3.1. Trong lĩnh vực tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng
3.3. Trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh
4. Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử?
Trả lời:
1. Tiền ảo là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về thuật ngữ tiền ảo là gì. Tuy nhiên, có khả nhiều cách hiểu dựa vào thực tế như sau:
Tiền ảo hay còn gọi là tiền mã hoá là một loại tài sản ảo có giá trị điện tử. Nó được lưu giữ và xử lý bằng các ứng dụng hoặc phần mềm chuyên dụng.
Tiền ảo sẽ tự hoạt động mà không cần bên thứ ba như ngân hàng, chính phủ quản lý. Trao đổi tiền ảo diễn ra qua Internet hoặc thông qua các mạng an toàn, chuyên biệt.
Một số lợi ích nổi bật của tiền ảo có thể kể đến như tốc độ giao dịch nhanh, cách sử dụng đơn giản. Tuy nhiên, tiền ảo cũng có hạn chế về sự thiếu an toàn do không được các bên uy tín đảm bảo.
2. Đặc điểm của tiền ảo là gì?
- Tính phi tập trung: Đây là đặc điểm nổi bật nhất của tiền điện tử. Việc sử dụng công nghệ blockchain cho phép tiền điện tử không chịu ảnh hưởng bởi bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Đồng thời tiền điện tử có thể được sử dụng trong các giao dịch toàn cầu thông qua mạng lưới phân phối riêng, không cần đến các bên thứ ba.
- Tính quy tắc: Việc khai thác và sử dụng tiền điện tử phải tuân theo quy tắc của công nghệ blockchain. Điều này cho phép khai thác số lượng có hạn, không bị lạm phát.
- Tính phi vật lý: Tiền điện tử chỉ tồn tại trên hệ thống mạng, người sử dụng không thể cầm, nắm hoặc thấy dưới dạng vật lý. Chỉ cần có mạng, người sử dụng có thể dùng ở bất cứ đâu, giúp cho tính thanh khoản và sự thuận tiện của tiền điện tử được đánh giá cao hơn những loại tiền giấy khác.
3. Tiền ảo có được phép giao dịch thanh toán tại Việt Nam hay không?
Để giải đáp câu hỏi trên, ta cần phải hiểu được về những phương tiện thanh toán hợp pháp ở Việt Nam.
Tại khoản 2 Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã quy định rõ rằng tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Điều 17. Phát hành tiền giấy, tiền kim loại
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
...”
Cũng theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CPquy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
10. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
Như vậy, về những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán hợp pháp tại Việt Nam bao gồm:
- Séc;
- Lệnh chi;
- Uy nhiệm chi,
- Nhờ thu;
- Ủy nhiệm thu;
- Thẻ ngân hàng;
- Ví điện tử;
- Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ theo theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CPquy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
11. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 10 Điều này.”
Dựa theo quy định trên thì những phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc những dịch vụ thanh toán nêu trên.
Như vậy, tiền ảo không được xem là tiền tệ và cũng không được phép thanh toán bằng tiền ảo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Do đó tiền ảo cũng không được phép dùng để thay thế tiền mặt nhằm thực hiện các giao dịch mua bán, thanh toán.
3.1. Trong lĩnh vực tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng
Hiện nay, Nhà nước Việt Nam không chấp nhận tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là phương tiện thanh toán.
Ngoài ra, hành vi phát hành, cung ứng, sử dụng tiền ảo và gây thiệt hại về tài sản cho người khác thì bị phạt trừ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
…
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
...”
3.2. Trong lĩnh vực dân sự
Tiền ảo không được xem là tài sản, không thuộc loại nào trong hai dạng tồn tại của tài sản được quy định trong Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
...”
Vì không được sự bảo hộ của pháp luật nên tiền ảo sẽ mang lại rất nhiều rủi ro cho người sở hữu, người tham gia vào thị trường giao dịch tiền ảo. Nếu xảy ra tranh chấp trong giao dịch hoặc chuyển tiền điện tử nhầm, bạn sẽ không được pháp luật bảo hộ.
3.3. Trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh
Nhà nước Việt Nam quy định doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh những ngành nghề mà luật không cấm. Nhưng việc cung ứng, sử dụng và phát hành tiền ảo là lĩnh vực vi phạm pháp luật nên bạn cũng không thể thành lập hoặc đầu tư vào tiền ảo ở Việt Nam.
Tiền ảo được xem là “khoảng trống pháp lý” không bị pháp luật cấm nhưng cũng không được thừa nhận. Hiện nay, việc xây dựng khung pháp lý về tiền ảo đang được Nhà nước rất quan tâm và sẽ ban hành trong thời gian sớm nhất.
4. Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử?
Căn cứ theo điểm d khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về hoạt động thanh toán như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
...
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử không hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP).
“Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
…
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;”
Trân trọng./.