
Bảo hiểm tài sản là gì? Hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm những loại nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được biết đối với tài sản thì cũng có việc được bảo hiểm. Vậy bảo hiểm tài sản là gì? Hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm những loại nào?
MỤC LỤC
2. Hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm những loại nào?
Trả lời:
1. Bảo hiểm tài sản là gì?
Căn cứ theo Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định bảo hiểm tài sản - hợp đồng bảo hiểm tài sản là hợp đồng bảo hiểm có đối tượng là tài sản theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 (cụ thể bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản, có cả động sản, bất động sản hiện có và hình thành trong tương lai).
“Điều 43. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.”
Bảo hiểm tài sản là hình thức bảo hiểm xuất hiện sớm nhất trong các loại bảo hiểm. Tài sản được bảo hiểm gồm: vật có thực như nhà cửa, máy móc, phương tiện vận tải, các loại hàng hoá, súc vật, mùa màng..., tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Về nguyên tắc, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bảo hiểm cho các trường hợp tài sản bị giảm hoặc mất giá trị do rủi ro xâm hại mà không bảo hiểm cho trường hợp do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Các rủi ro trong đời sống xã hội thường được bảo hiểm. Bảo hiểm tài sản sẽ đảm bảo trong những trường hợp có nguy cơ thiệt hại bao gồm thiệt hại do cháy, khói, gió, sét đánh, trộm cắp và nhiều thứ khác. Bên cạnh đó, bảo hiểm tài sản cũng cung cấp bảo hiểm trách nhiệm trong trường hợp một người nào đó ngoài chủ sở hữu tài sản hoặc người thuê tài sản bị thương khi đang sử dụng tài sản, kèm theo đó là họ quyết định kiện ra tòa.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản mang đặc tính của hợp đồng bồi thường. Số tiền mà bên bảo hiểm trả cho người có tài sản được bảo hiểm trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm và nơi xảy ra tai nạn.
Nhằm ngăn ngừa tình trạng gian lận để hưởng bảo hiểm bất chính, pháp luật Việt Nam cũng như các nước khác đều quy định nghĩa vụ trung thực của người tham gia bảo hiểm khi xác định giá trị của tài sản bảo hiểm. Nếu người tham gia bảo hiểm có sự gian dối trong việc xác định giá trị của tài sản bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và đòi bồi thường các chỉ phí liên quan.
Trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm với nhiều bên bảo hiểm thì khi xảy ra thiệt hại, tổng số tiền bảo hiểm mà các bên bảo hiểm chỉ trả không vượt quá giá trị thực tế của tài sản được bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm những loại nào?
– Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị. Căn cứ theo Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 47. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
– Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị. Căn cứ theo Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 48. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
– Hợp đồng bảo hiểm trùng. Căn cứ theo Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:
“Điều 49. Hợp đồng bảo hiểm trùng
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.”
Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.
Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Trân trọng./.