
Mua bán nợ là gì? Điều kiện để doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ?
Luật sư cho tôi hỏi: Mua bán nợ là việc bên bán nợ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ và bên mua nợ trả tiền cho bên bán nợ. Để kinh doanh trong lĩnh vực này, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện như thế nào?
MỤC LỤC
3. Điều kiện với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
Trả lời:
1. Mua bán nợ là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN thì mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mua, bán nợ là thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên mua nợ.”
2. Nợ có được xem là tài sản?
Việc một người cho vay nhưng người nợ không muốn trả tiền hoặc không thể trả mà người cho vay không muốn thực hiện thủ tục kiện tụng vì mất thời gian. Qua đó, để nhanh chóng lấy lại được số nợ họ sẽ bán hợp đồng vay nợ lại cho bên thứ ba ở đây là các công ty mua bán nợ.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bao gồm:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Theo đó, hợp đồng mượn nợ cũng được xem là tài sản và việc bán lại hợp đồng vay nợ được xem như buôn bán tài sản thông thường. Xét về bản chất, việc mua bán nợ nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của chủ nợ nhưng do cách thực hiện đòi nợ không đúng với quy định của pháp luật nên mới gây ra nhiều hệ lụy trong xã hội.
3. Điều kiện với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
Quy định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ phù hợp với quy định của Nghị định 69/2016/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp phải đáp ứng quy định về mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động thì mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu cao nhất trong số các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
“Điều 6. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ
…
2. Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 5 tỷ đồng.”
“Điều 7. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ
…
2. Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng.”
và
“Điều 8. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ
…
2. Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 500 tỷ đồng.”
Ngoài những điều kiện chung, doanh nghiệp mua bán nợ phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ
1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Có mức vốn điều lệ, vốn đầu tư tối thiểu là 100 tỷ đồng.
3. Các khoản nợ được mua bán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ;
b) Không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua bán nợ, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của bên nhận bảo đảm về việc bán nợ;
c) Bên mua nợ và bên nợ không phải là người có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Việc mua bán nợ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua bán nợ, trong đó quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ, bên bán nợ.
5. Doanh nghiệp hoạt động mua bán nợ không được nhận cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó hoặc nhận bảo đảm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng để được cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng khác nhằm mục đích mua nợ của khách hàng vay tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm.
6. Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ và các bên liên quan khác phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngoại hối trong trường hợp mua bán nợ hình thành quan hệ cho vay, vay nợ nước ngoài và sử dụng ngoại hối trong giao dịch mua bán nợ.”
Trân trọng./.