Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi kết hôn với chồng tôi vào năm 2020. Vào năm 2018 (trước khi cưới), tôi có mua một căn hộ đứng tên riêng và toàn bộ số tiền để mua căn hộ là tiền tôi tích lũy từ lương và thưởng trong nhiều năm đi làm. Sau khi kết hôn, chúng tôi không lập thỏa thuận nào về việc phân chia tài sản. Gần đây, khi xảy ra mâu thuẫn, chồng tôi cho rằng căn hộ là tài sản chung và yêu cầu chia đôi. Trong trường hợp này, tôi phải làm gì để chứng minh căn hộ đó là tài sản riêng của tôi trong thời kỳ hôn nhân?

MỤC LỤC

1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm những gì?

2. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những gì?

3. Cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

3.1. Thời điểm hình thành tài sản

3.2. Nguồn gốc tài sản

 

Trả lời:

1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;

- Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (ví dụ: tiền lãi từ sổ tiết kiệm cá nhân, lợi nhuận từ việc cho thuê nhà riêng,…);

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (chẳng hạn như tiền thưởng, tài sản trúng thưởng, tài sản được chia từ công ty,…);

- Tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;

- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Ngoài ra, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Đồng thời, theo Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định rõ về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật như sau:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: tài sản có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu và các tài sản được pháp luật xác định là tài sản riêng. Ngoài ra, tài sản hình thành từ tài sản riêng cũng là tài sản riêng. Đồng thời, tài sản riêng còn bao gồm: quyền sở hữu trí tuệ, tài sản theo bản án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các khoản trợ cấp, quyền tài sản gắn liền với nhân thân.

3. Cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về cách chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định tài sản riêng của vợ, chồng, để xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng, cần dựa vào hai yếu tố sau:

3.1. Thời điểm hình thành tài sản

Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng. Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:

- Hợp đồng mua bán tài sản;

- Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

- Văn bản chứng minh quyền thừa kế;

- Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.

Đối với trường hợp vợ chồng đã có thỏa thuận về việc phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì cần nộp văn bản thỏa thuận đó theo đúng quy định pháp luật.

3.2. Nguồn gốc tài sản

Việc xác minh tài sản là của riêng vợ hay chồng cần dựa vào bằng chứng thể hiện tài sản được tạo lập bằng tiền hoặc nguồn lực riêng. Nếu tài sản được mua bằng tiền, cần chứng minh rõ nguồn gốc số tiền đó là tài sản riêng, không phải tài sản chung của hai vợ chồng.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, việc cung cấp giấy tờ xác nhận thời điểm hình thành, nguồn gốc tài sản và các bằng chứng liên quan là rất cần thiết. Nếu giấy tờ bị thất lạc, các bên có quyền đề nghị tòa án hỗ trợ thu thập tài liệu chứng minh.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để chứng minh căn hộ là tài sản riêng, bạn cần cung cấp các tài liệu thể hiện rõ căn hộ được mua trước khi kết hôn và bằng nguồn tiền riêng của bạn, cụ thể:

- Hợp đồng mua bán căn hộ được ký kết trước khi cưới (năm 2018);

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đứng tên bạn;

- Các hóa đơn, chứng từ, sao kê ngân hàng chứng minh nguồn tiền thanh toán là từ tài khoản cá nhân, có trước thời điểm kết hôn;

- Giấy đăng ký kết hôn để xác định rõ mốc thời gian hôn nhân bắt đầu.

Ngoài ra, nếu xảy ra tranh chấp hoặc bạn không giữ đủ giấy tờ, bạn có thể yêu cầu Tòa án hỗ trợ thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền lợi. Việc chứng minh thời điểm hình thành tài sản và nguồn gốc tài chính là yếu tố then chốt để xác lập tài sản riêng hợp pháp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý