Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận trong trường hợp nào?

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận trong trường hợp nào?

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận trong trường hợp nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong những trường hợp cụ thể nào thì đơn đăng ký sở hữu công nghiệp của công ty tôi mới được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận? Nếu công ty tôi nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc nhãn hiệu, các yêu cầu và điều kiện cần thiết là gì? Sau khi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp của công ty tôi được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét và chấp nhận hợp lệ, thông tin về đơn sẽ được công bố ở đâu và theo hình thức nào?

Trả lời:

1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận trong trường hợp nào?

Việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và điểm g khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

“Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn

1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:

a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;

b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;

c) Chứng từ nộp phí, lệ phí.

2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.

3. Đơn đăng ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Theo quy định hiện hành, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận khi đáp ứng ít nhất các yêu cầu về thông tin và tài liệu sau:

1. Tờ khai đăng ký: Đối với các loại đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, hoặc chỉ dẫn địa lý. Trong tờ khai, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin để xác định người nộp đơn, mẫu nhãn hiệu, cũng như danh mục sản phẩm và dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu.

2. Bản mô tả:

- Đối với đơn đăng ký sáng chế, cần nêu rõ phạm vi bảo hộ.

- Đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, cần bao gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ, và bản mô tả.

- Đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, cần mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

3. Chứng từ nộp phí và lệ phí: Phải có chứng từ xác nhận việc nộp các khoản phí và lệ phí theo quy định

2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hợp lệ được công bố ở đâu?

Việc công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi điểm b khoản 38 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

“Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.

1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.”

Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí sẽ được công bố trong vòng hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ. Theo quy định, sau khi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ, thông tin về đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

3. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không nộp phí thì có bị coi là không hợp lệ không?

Các trường hợp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ được quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

“Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;

b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ;

c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;

d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;

đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.

e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”

Theo quy định, nếu người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp phí và lệ phí, đơn đăng ký sẽ bị coi là không hợp lệ.

Trân trọng./.

Góp ý