Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang có hợp đồng vay tín chấp tại ngân hàng và hiện tại tôi không còn khả năng thanh toán nữa. Tôi muốn biết khi vay tín chấp mà không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

MỤC LỤC

1. Vay tín chấp là gì?

2. Điều kiện để được cho vay tín chấp

3. Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

 

Trả lời:

1. Vay tín chấp là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa ban hành quy định cụ thể vay tín chấp là gì, nhưng ta có thể hiểu về vay tín chấp thông qua cách hiểu như sau:

Vay tín chấp là một hình thức cho vay vốn tại ngân hàng hoặc công ty tài chính mà thay vì cần tài sản đảm bảo cho khoản vay, ngân hàng hoặc công ty tài chính sẽ dựa vào độ uy tín, mức thu nhập và lịch sử tín dụng của người vay để thực hiện cho vay. Do đó trong hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay thì đa phần đều áp dụng hình thức vay tín chấp.

Vay tín chấp hay còn gọi là vay không thế chấp là hình thức vay phổ biến nhất hiện nay do điều kiện vay vốn đơn giản, thủ tục nhanh chóng, tiện lợi lại có cơ hội nhận được khoản vay ngay trong thời gian ngắn. Khách hàng chỉ cần chứng minh được uy tín của bản thân tương đương với năng lực trả nợ thông qua các loại giấy tờ tín chấp như: Bảng sao kê lương/Giấy xác nhận lương/Hợp đồng lao động hoặc hóa đơn điện nước, sổ bảo hiểm nhân thọ, giấy đăng ký xe... là có đủ điều kiện để được vay tín chấp theo lương với hạn mức lên đến 500 triệu tại các ngân hàng, công ty tài chính.

Tuy nhiên, sự dễ dàng này cũng là con dao hai lưỡi khi có nhiều khách hàng không tính toán đến khả năng kinh tế để trả nợ, hay xảy ra những rủi ro trong cuộc sống như: Mất việc, ốm đau bệnh tật,… dẫn đến việc không trả được nợ cho các đơn vị vay vốn khi đến hạn.

Ví dụ: Khách hàng Nguyễn Văn A cần vay một khoản tiền để mua nội thất cho căn hộ chung cư mới thuê, tuy nhiên không có tài sản giá trị để cầm cố như nhà đất hoặc ô tô. Trong trường hợp này, khách hàng có thể xem xét sử dụng sản phẩm “Vay tiêu dùng không cần tài sản đảm bảo” hay còn gọi là “Vay tín chấp”.

2. Điều kiện để được cho vay tín chấp

Như đã đề cập ở trên, khi cho vay tín chấp tại các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác thì việc vay vốn sẽ phụ thuộc vào mức độ uy tín, thu nhập thực tế và lịch sử tín dụng của người vay để thực hiện cho vay.

Tuy nhiên, trường hợp áp dụng hình thức vay tín chấp để thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và người vay thay vì bắt buộc phải chứng minh thu nhập, cụ thể được quy định tại Điều 5 Thông tư 43/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN):

“Điều 5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng, vay tiêu dùng

1. Hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty tài chính và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Công ty tài chính phải thực hiện quản lý, giám sát, thống kê hoạt động cho vay tiêu dùng tách bạch với các hoạt động cho vay khác của công ty tài chính, tách bạch cho vay tiêu dùng giải ngân trực tiếp cho khách hàng với phương thức giải ngân cho vay tiêu dùng khác.

3. Khách hàng vay vốn công ty tài chính phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với công ty tài chính.”

Cùng với đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng.

Mức tổng dư nợ nêu trên không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.

Do đó, nếu thực hiện cho vay tín chấp tại công ty tài chính mà không chứng minh thu nhập thì tổng dư nợ tối đa đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không được vượt quá 100 triệu đồng.

3. Vay tín chấp không có khả năng trả nợ thì khoản nợ đó sẽ được giải quyết như thế nào?

Hợp đồng vay tín chấp được coi là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Căn cứ theo Điều 466 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Hiện nay, theo quy định của pháp luật, chưa có nội dung nào đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự với những đối tượng khách hàng vay tín chấp theo lương không trả được nợ do khó khăn về tài chính. Thay vào đó, khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự theo điều 466 Bộ luật Dân sự:

- Bên vay có trách nhiệm trả đủ số tiền khi đến hạn.

- Trường hợp đến hạn chưa thanh toán, bên vay phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả lãi và nợ gốc + lãi nợ quá hạn theo quy định của bên cho vay vốn.

Tuy nhiên, trách nhiệm mà quý khách phải chịu, sẽ còn phụ thuộc vào hành vi mà bạn thực hiện, có thể xem xét đến 02 trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Khách hàng vay tín chấp theo lương không trả nhưng vẫn giữ liên lạc với bên vay vốn, có thái độ hợp tác thì bên vay vốn có thể hỗ trợ kéo dài hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng yêu cầu khách hàng hoàn trả tài sản. Nhưng nếu khách hàng kéo dài thời gian vay quá lâu, bên vay vốn có quyền kiện người cho vay ra tòa để buộc hoàn trả lại số tiền vay. Sau khi tòa án xét xử, người cho vay vẫn không hợp tác trả tiền thì sẽ có cơ quan cưỡng chế thi hành án, có thể kê biên, phong tỏa tài sản,… để thu hồi số nợ.

- Trường hợp 2: Khách hàng vay tín chấp theo lương không trả nhưng không giữ liên lạc với bên vay vốn và bỏ trốn khỏi nơi cư trú, chính quyền địa phương không thể triệu tập được hoặc khách hàng sử dụng khoản tiền vay vào các mục đích bất hợp pháp dẫn đến không trả được nợ thì sẽ bị truy tố hình sự về tội: “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy, việc vay tín chấp không trả thì hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm hình sự hay phải đi tù, trừ khi vướng phải tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” khi bỏ trốn hay dùng tiền vào các việc làm phi pháp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý