Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được xác định như thế nào? Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được xác định như thế nào? Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được xác định như thế nào? Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Vợ tôi tự đứng tên vay một khoản tiền để mua sắm đồ dùng sinh hoạt cho gia đình, trong khi tôi không biết và cũng không tham gia ký kết hợp đồng vay đó. Vậy, tôi có phải cùng chịu trách nhiệm trả nợ không?

MỤC LỤC

1. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được xác định như thế nào?

2. Tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

3. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."

Như vậy, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các giao dịch và các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Điều 24, 25, 26, khoản 1 Điều 30 và Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”

“Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

2. Tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản do hai bên tạo ra trong thời kỳ hôn nhân như thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và các khoản thu nhập hợp pháp khác. Ngoài ra, tài sản thừa kế chung, tài sản được tặng cho chung và tài sản vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung cũng thuộc diện này. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ khi đó là tài sản thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được từ tài sản riêng. Tài sản chung thuộc sở hữu hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung. Nếu không chứng minh được tài sản tranh chấp là tài sản riêng thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

3. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Theo đó, vợ chồng có nghĩa vụ chung đối với các giao dịch thỏa thuận, nhu cầu thiết yếu của gia đình, việc sử dụng tài sản chung và tài sản riêng để duy trì tài sản chung. Đồng thời, họ cùng chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. Các nghĩa vụ này nhằm đảm bảo trách nhiệm liên đới của vợ chồng trong việc ổn định đời sống gia đình và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, vợ, chồng có trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ tài sản chung, trong đó bao gồm cả những nghĩa vụ do một bên thực hiện để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. Vì vậy, mặc dù bạn không tham gia ký kết hợp đồng vay, nhưng nếu khoản vay của vợ bạn dùng để chi cho sinh hoạt chung của gia đình thì bạn vẫn có nghĩa vụ cùng vợ trả nợ.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý