Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì? Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi nhận được nhu cầu góp vốn từ một cá nhân có quốc tịch nước ngoài nhưng tôi thắc mắc liệu việc tiếp nhận một thành viên mới này có khiến công ty được xem là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hay không. Đồng thời, trong trường hợp nếu đúng thì công ty chúng tôi sẽ thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở giai đoạn tiếp theo ra sao. Vì vậy, tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa là gì và việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

2. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là gì?  

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được định nghĩa tại khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

…”

Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trước tiên là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, tổ chức này khác với các tổ chức kinh tế thông thường ở đặc điểm tồn tại nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Tức có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đóng vai trò là thành viên hoặc cổ đông, tham gia vào hoạt động, các quyết định,… của tổ chức.

Điều này cho thấy, trước thực trạng toàn cầu hoá và mở rộng của nền kinh tế, sự xuất hiện tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là xu hướng tất yếu. Việc pháp luật nước ta có định nghĩa rõ ràng về chủ thể này là tiền đề để quy định quyền và nghĩa vụ, có các chính sách đối xử phù hợp với nhu cầu phát triển lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam.

2. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?  

Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

Như vậy, việc thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC của các tổ chức kinh tế sau:

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:

+ Tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tức có một, một số tổ chức kinh tế khác đang có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài cùng đồng thời nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức này;

+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Nói cách khác, bao gồm: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và tổ chức kinh tế đang có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh cùng đồng thời nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đang được đề cập đến.

Các tổ chức này sẽ phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhưng không thuộc vào điểm a, b, c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nêu trên thì sẽ được thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

Từ các quy định tên có thể thấy pháp luật nước ta có sự tách biệt, phân hoá nhất định giữa các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài về thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh và các quy định liên quan khác. Điều này nhằm mục đích phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ hơn đối với những chủ thể cần có sự giám sát, theo dõi đặc biệt. Đảm bảo cho thị trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam giữ được sự an toàn pháp lý và nhiệm vụ bảo vệ cộng đồng, lợi ích quốc gia, dân tộc. Đồng thời, cũng yêu cầu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cần nắm rõ địa vị pháp lý của mình và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật để phòng tránh những trách nhiệm bất lợi, rủi ro không đáng có.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý