Thuế là gì? Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?

Thuế là gì? Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?

Thuế là gì? Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Pháp luật hiện hành đã quy định như thế nào về chính sách thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam? Những ưu đãi thuế được thiết kế ra sao nhằm đảm bảo tính hấp dẫn đầu tư và vẫn duy trì tính minh bạch, hiệu quả trong quản lý tài chính công?

MỤC LỤC

1. Thuế là gì?

2. Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thuế là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”

Từ quy định trên, có thể hiểu thuế là một nghĩa vụ tài chính mang tính bắt buộc, có căn cứ pháp lý rõ ràng và được thực hiện trên cơ sở quyền lực công của Nhà nước. Theo đó, thuế được hiểu là khoản tiền mà tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Tính bắt buộc của thuế được thể hiện rõ ở chỗ người nộp thuế không có quyền lựa chọn về việc có nộp hay không, cũng như không được quyết định mức thuế phải nộp, mà hoàn toàn phụ thuộc vào các quy định của pháp luật chuyên ngành về thuế.

2. Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế được quy định thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị quyết số 222/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam quy định như sau:

“Điều 19. Chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tối đa không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo;

b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới phát sinh tại địa bàn Trung tâm tài chính quốc tế không thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển vào Trung tâm tài chính quốc tế được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% trong thời gian 15 năm, miễn thuế tối đa không quá 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo;

c) Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau đối với cùng một dự án đầu tư thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng thì áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

Việc xác định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Thuế thu nhập cá nhân

a) Nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học, người có trình độ chuyên môn cao làm việc tại Trung tâm tài chính quốc tế, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có được từ thực hiện công việc tại Trung tâm tài chính quốc tế đến hết năm 2030;

b) Cá nhân có khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, vốn góp, quyền góp vốn vào Thành viên được miễn thuế thu nhập cá nhân đến hết năm 2030;

c) Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện để xác định nhà quản lý, chuyên gia, nhà khoa học, người có trình độ chuyên môn cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân quy định tại khoản này.

3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ Trung tâm tài chính quốc tế ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Trung tâm tài chính quốc tế được áp dụng mức thuế suất và thủ tục thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

4. Doanh nghiệp, cá nhân tại Trung tâm tài chính quốc tế thực hiện đăng ký, kê khai, quyết toán các loại thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Việc xác định thời điểm bắt đầu hưởng ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.”

Quy định trên đã thiết lập một khuôn khổ chính sách thuế ưu đãi toàn diện, có tính đặc thù cho Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam. Chính sách này nhằm mục tiêu thu hút mạnh mẽ đầu tư chất lượng cao, khuyến khích dòng vốn trong và ngoài nước, đồng thời thúc đẩy hình thành một hệ sinh thái tài chính chuyên sâu, năng động và cạnh tranh quốc tế.

Như vậy, chính sách thuế áp dụng cho Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam là một hệ thống ưu đãi có tính chọn lọc, chuyên biệt và dài hạn, kết hợp giữa thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu và cơ chế quản lý thuế hiện đại, nhằm hỗ trợ phát triển một Trung tâm tài chính mang tầm khu vực và quốc tế, đồng thời đảm bảo cân bằng giữa khuyến khích đầu tư và kiểm soát nghĩa vụ thu ngân sách nhà nước một cách bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý