
Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện như thế nào? Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và chồng đang xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hòa giải và tôi đang cân nhắc nộp đơn ly hôn ra Tòa. Tuy nhiên, tôi chưa rõ quy trình pháp lý cụ thể ra sao. Vậy, thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện như thế nào? Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
2. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Ly hôn là gì?
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng, được thực hiện dựa trên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đây là cơ chế pháp lý nhằm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau trong khuôn khổ hôn nhân. Việc ly hôn chỉ có giá trị khi được Tòa án công nhận và ra quyết định chính thức, nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan, nhất là quyền lợi của con cái nếu có.
2. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
Theo đó, thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được thực hiện theo pháp luật về tố tụng dân sự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao chứng thực);
- Căn cước công dân hoặc hộ chiếu, hộ khẩu (bản sao chứng thực);
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Toà án có thẩm quyền (khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 3: Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn (Điều 365 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
3. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Theo đó, quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng chính thức chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là dù Tòa án đã tuyên án hoặc ra quyết định, nhưng nếu chưa có hiệu lực pháp luật (do chưa hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị hoặc chưa được phúc thẩm) thì quan hệ hôn nhân vẫn được pháp luật công nhận. Chỉ khi bản án, quyết định có hiệu lực thì việc chấm dứt hôn nhân mới được pháp luật xác lập.
Bên cạnh đó, Tòa án sau khi giải quyết ly hôn có trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực đến cơ quan đã thực hiện đăng ký kết hôn, để cơ quan này ghi chú việc ly hôn vào sổ hộ tịch. Ngoài ra, bản án, quyết định còn được gửi đến hai bên ly hôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản pháp luật liên quan khác.
Trân trọng./.