Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào? Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào? Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào? Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?  

Luật sư cho tôi hỏi: Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm những nội dung gì? Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là ai và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý lý lịch tư pháp được pháp luật quy định cụ thể ra sao?

MỤC LỤC

1. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào?

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

2.1. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp

 

Trả lời:

1. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin nào?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 06/2013/TT-BTP quy định như sau:

“Điều 7. Thông tin lý lịch tư pháp

Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức văn bản giấy và thông tin lý lịch tư pháp dưới hình thức dữ liệu điện tử (nghĩa là thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng số theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin, sau đây gọi là thông tin lý lịch tư pháp điện tử).”

Từ quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2013/TT-BTP, có thể thấy thông tin lý lịch tư pháp là một cấu phần quan trọng trong hệ thống dữ liệu tư pháp, được tổ chức và lưu trữ dưới hai hình thức cơ bản, gồm: Văn bản giấy truyền thống và dữ liệu điện tử. Sự phân định này không chỉ phản ánh phương thức tiếp cận thông tin phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số quốc gia, mà còn bảo đảm tính linh hoạt, thuận tiện và độ tin cậy trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng thông tin lý lịch tư pháp.

Cụ thể, thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng văn bản giấy là hình thức truyền thống, đảm bảo tính pháp lý trong các giao dịch hành chính, tư pháp, nhất là khi cần xuất trình trong các hồ sơ, thủ tục có yếu tố bắt buộc về bản gốc. Trong khi đó, thông tin lý lịch tư pháp điện tử là dạng số hóa dữ liệu tư pháp, được tổ chức, quản lý, khai thác theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin, góp phần hiện đại hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ việc truy xuất, chia sẻ, lưu trữ và đối chiếu thông tin một cách hiệu quả, nhanh chóng và an toàn hơn.

Như vậy, việc quy định song song hai hình thức quản lý thông tin lý lịch tư pháp là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển công nghệ, đồng thời vẫn bảo đảm tuân thủ yêu cầu pháp lý, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống lý lịch tư pháp đồng bộ, minh bạch và phục vụ tốt hơn các mục tiêu quản lý nhà nước, tố tụng và hành chính – tư pháp.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

2.1. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

Căn cứ theo Điều 6 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:

“Điều 6. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.”

Việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là trách nhiệm pháp lý bắt buộc của các cơ quan tư pháp và hành chính có liên quan nhằm bảo đảm tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia. Theo đó, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an, cơ quan thi hành án quân đội và các tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các quy định khác của pháp luật. Đây là nguồn dữ liệu nền tảng để đảm bảo tính pháp lý và giá trị chứng minh của lý lịch tư pháp.

Tóm lại, các quy định trên thể hiện nguyên tắc hợp tác, liên thông giữa các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và quản lý hệ thống lý lịch tư pháp. Điều này không chỉ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp mà còn bảo đảm quyền tiếp cận thông tin chính xác, minh bạch cho cá nhân, tổ chức và xã hội, phù hợp với yêu cầu của một nền hành chính hiện đại, hiệu quả và pháp quyền.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp

Căn cứ theo Điều 9 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:

“Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

2. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp;

b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác lý lịch tư pháp;

c) Quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;

d) Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp;

e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;

g) Ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về lý lịch tư pháp;

h) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý lịch tư pháp;

i) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực lý lịch tư pháp;

k) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.

4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp;

b) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương;

c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;

d) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý lịch tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;

đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương.”

Từ nội dung quy định tại Điều 9 Luật Lý lịch tư pháp 2009, có thể thấy cơ chế quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp được thiết kế theo hướng phân công rõ ràng, phối hợp chặt chẽ và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong toàn hệ thống hành chính và tư pháp. Chính phủ giữ vai trò thống nhất trong việc quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.

Trong khi đó, Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ trong tổ chức thực hiện, điều phối, kiểm tra, hướng dẫn và xây dựng hệ thống dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia.

Bộ Tư pháp không chỉ đảm nhiệm chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đào tạo nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, hợp tác quốc tế, mà còn trực tiếp quản lý Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia – nơi lưu trữ, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin lý lịch tư pháp cả nước. Đồng thời, các bộ ngành như Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng của mình nhằm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của thông tin.

Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương, đảm bảo thực hiện các chính sách, pháp luật do Trung ương ban hành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nghĩa vụ chỉ đạo, bố trí nguồn lực, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và báo cáo định kỳ tình hình triển khai lên Bộ Tư pháp.

Từ cơ cấu trên, có thể thấy hệ thống quản lý lý lịch tư pháp ở Việt Nam được tổ chức theo mô hình dọc, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, kết hợp cơ chế quản lý hành chính, tư pháp, pháp luật, bảo đảm tính tập trung, thống nhất nhưng có phân cấp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, tra cứu, khai thác và sử dụng thông tin lý lịch tư pháp một cách hiệu quả, minh bạch và đúng pháp luật. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng để thực hiện tốt chức năng phòng ngừa vi phạm, kiểm soát xã hội và hỗ trợ quản lý hành chính, tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý