
Thông tin kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Sau khi doanh nghiệp hoàn tất các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp thì thông tin, dữ liệu sẽ được công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được lưu giữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng quản lý, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, để bảo đảm tính liên thông, đồng bộ thông tin, các cơ quan có thẩm quyền sẽ phải chia sẻ, kết nối thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Và để hiểu rõ hơn công tác trên, tôi muốn biết pháp luật hiện nay quy định như thế nào đối với việc kết nối, chia sẻ thông tin này? Mong Luật sư giải đáp!
MỤC LỤC
1. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin được quy định như thế nào?
2. Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin được quy định như thế nào?
Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin được quy định tại Điều 79 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 79. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin
1. Thông tin kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý thông tin, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ thông tin, quy định của pháp luật liên quan.
4. Cơ quan chủ sở hữu dữ liệu, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp quản lý, chia sẻ kết nối thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Quy chế bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh mục các trường thông tin chia sẻ;
b) Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc tính có liên quan của trường thông tin;
c) Phương thức, tần suất kết nối, chia sẻ thông tin;
d) Các điều kiện đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và tài chính;
đ) Quy định về sử dụng và bảo mật thông tin được cung cấp.”
Mục tiêu cốt lõi của việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; do đó, thông tin khi chia sẻ, kết nối không chỉ phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ mà còn bảo đảm tính chính xác, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Pháp luật không chỉ quy định chặt chẽ về tính bảo mật, sử dụng đúng mục đích mà còn đặt ra nghĩa vụ thực hiện hoạt động quản lý thông tin và quản trị dữ liệu đối với cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Song song đó, pháp luật còn đề cao trách nhiệm phối hợp quản lý, chia sẻ, kết nối một số thông tin quan trọng như: Danh mục các trường thông tin chia sẻ, định dạng dữ liệu, định nghĩa, mô tả các thuộc tính có liên quan của trường thông tin,... giữa cơ quan chủ sở hữu dữ liệu, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ được quy định như thế nào?
Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ được quy định tại Điều 80 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
“Điều 80. Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ
1. Cơ quan chủ quản dữ liệu của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm:
a) Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt hoạt động của giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp kể từ ngày ghi nhận trên hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông tin về tình hình nộp thuế trong hồ sơ khai thuế; thông tin về tình hình xuất, nhập khẩu trong hồ sơ hải quan; báo cáo tài chính;
c) Thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp; nợ, chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp;
d) Thông tin về tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp;
đ) Thông tin về tình hình đầu tư của doanh nghiệp;
e) Các thông tin về công nghệ, chuyển đổi số, sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo và các thông tin khác của doanh nghiệp.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền.”
Quy định không chỉ xác định rõ trách nhiệm của Cơ quan chủ quản dữ liệu, cơ quan quản lý nhà nước có liên quanmà còn liệt kê cụ thể các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Thông tin về giấy phép kinh doanh, tình hình nộp thuế, hải quan, lao động, đầu tư,... và các thông tin khác theo quy định của pháp luật. Đây không chỉ là nền tảng quan trọng nhằm bảo đảm sự kết nối, minh bạch, đồng bộ trong quản lý nhà nước mà còn góp phần giúp cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi và đánh giá toàn diện tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Trân trọng./.