Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?

Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?

Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ, do thiếu tài sản thế chấp nên trước đây khi vay vốn ngân hàng, tôi được Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh gần đây, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên chưa thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngân hàng thông báo rằng sẽ làm thủ tục yêu cầu Quỹ bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả thay theo đúng hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký.Trong trường hợp như vậy, việc thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Bảo lãnh tín dụng là gì?

2. Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Bảo lãnh tín dụng là gì?

Trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc giải thích, làm rõ các khái niệm pháp lý có vai trò hết sức quan trọng để thống nhất cách hiểu và áp dụng trên thực tế. Một trong những khái niệm then chốt, có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính là “bảo lãnh tín dụng”. Do đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 34/2018/NĐ-CP”) đã giải thích như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Bảo lãnh tín dụng” là cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay.”

Như vậy, bảo lãnh tín dụng được hiểu là việc cam kết của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh được quy định tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng và quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo lãnh tín dụng trả nợ thay.

Việc giải thích rõ ràng khái niệm “bảo lãnh tín dụng” có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho các chủ thể liên quan. Qua đó, giúp xác định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền lợi của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tổ chức cho vay và doanh nghiệp được bảo lãnh, từ đó hạn chế tranh chấp và bảo đảm tính minh bạch trong quá trình thực hiện. Đồng thời, đây không chỉ là một thuật ngữ pháp lý, mà còn là cơ chế hỗ trợ tài chính quan trọng, vừa giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, vừa mở ra cơ hội tiếp cận vốn và phát triển bền vững cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được thực hiện như thế nào?

Trong quan hệ bảo lãnh tín dụng, không phải lúc nào bên được bảo lãnh cũng có khả năng trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng. Nếu không có quy định rõ ràng về việc thông báo, các bên liên quan sẽ lúng túng, dễ dẫn đến tranh chấp hoặc chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên cho vay và gây thiệt hại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. Vì vậy, pháp luật đặt ra quy định về thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng tại Điều 30 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng

1. Khi đến hạn bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.

2. Trường hợp sau khi đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nợ tại khoản 1 Điều này mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh về tình hình không trả được nợ của bên được bảo lãnh và đề nghị bên bảo lãnh trả nợ thay theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh mà các bên đã ký kết, kèm theo các hồ sơ có liên quan chứng minh việc đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ và hồ sơ liên quan đến khoản bảo lãnh do các bên thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh.

3. Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định cụ thể về thành phần hồ sơ đề nghị trả nợ thay của bên nhận bảo lãnh.”

Dẫn chiếu đến Điều 23, 24 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 23. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng

1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 02 bên (bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh) hoặc 03 bên (gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh) thỏa thuận, ký kết nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định này và bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (đối với trường hợp hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 03 bên ký kết);

b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;

c) Nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;

d) Thời hạn hiệu lực và chi phí bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định này;

đ) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;

e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều 30 và Điều 31 Nghị định này;

g) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh quy định tại Điều 25 Nghị định này;

h) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) trong quá trình thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;

i) Thỏa thuận về các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức để chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;

k) Thỏa thuận cụ thể về việc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn) cho bên được bảo lãnh;

l) Thỏa thuận về cách thức, nội dung giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh;

m) Những thỏa thuận khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng.

2. Khi có sự thay đổi các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm thông báo cho bên bảo lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh tín dụng. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất.

3. Quỹ bảo lãnh tín dụng xây dựng mẫu hợp đồng bảo lãnh tín dụng đảm bảo tuân thủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng phê duyệt.

Điều 24. Chứng thư bảo lãnh

1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.

2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;

b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;

c) Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;

đ) Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;

e) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh; quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;

g) Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;

h) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.

3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận và thống nhất cụ thể.”

Theo đó, khi đến hạn trả nợ mà bên được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến việc không trả được nợ và có trách nhiệm chủ động áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh như luật định. Chỉ khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp trên nhưng vẫn không thu hồi được nợ, bên nhận bảo lãnh mới được quyền thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh về tình hình này. Thông báo phải kèm theo toàn bộ hồ sơ chứng minh việc đã áp dụng biện pháp thu hồi nợ mà vẫn không có kết quả, cũng như các hồ sơ liên quan đến khoản bảo lãnh do các bên thỏa thuận tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh. Về hồ sơ đề nghị trả nợ thay, Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng là chủ thể sẽ trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng ban hành quy định cụ thể về thành phần hồ sơ đề nghị trả nợ thay của bên nhận bảo lãnh, nhằm bảo đảm tính thống nhất và đầy đủ của quy trình.

Như vậy, cho thấy điều khoản về thông báo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng có vai trò như “cầu nối” giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, đảm bảo thông tin về tình trạng không thu được nợ được truyền đạt kịp thời, chính xác. Điều này giúp bên bảo lãnh chủ động nắm bắt rủi ro, chuẩn bị nguồn lực tài chính và thẩm định hồ sơ một cách đầy đủ trước khi quyết định trả nợ thay. Đồng thời, việc bắt buộc thông báo bằng văn bản và kèm theo hồ sơ chứng minh tạo nên sự minh bạch, giảm tranh chấp, nâng cao trách nhiệm của bên nhận bảo lãnh trong việc thu hồi nợ trước khi chuyển rủi ro cho Quỹ bảo lãnh tín dụng. Xa hơn, quy định này góp phần nâng cao kỷ luật tín dụng, bảo vệ an toàn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng, giữ vững niềm tin của tổ chức tín dụng và giúp quá trình bảo lãnh tín dụng vận hành trật tự, hiệu quả hơn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý