
Sáng chế/giải pháp hữu ích là gì? Sáng chế/giải pháp hữu ích có thể được thể hiện dưới những dạng nào và điều kiện bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích được pháp luật quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi là một công ty công nghệ vừa phát minh ra một phương pháp mới để cải tiến quy trình sản xuất điện thoại thông minh, giúp giảm thời gian và chi phí sản xuất. Vậy, cần phải đáp ứng những điều kiện gì để được bảo hộ sáng chế hoặc giải pháp hữu ích?
MỤC LỤC
1. Sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?
2. Sáng chế, giải pháp hữu ích có thể được thể hiện dưới những dạng nào?
3. Điều kiện bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích
3.1. Điều kiện bảo hộ sáng chế
3.2. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích
Trả lời:
1. Sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?
Căn cứ khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.”
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về khái niệm giải pháp hữu ích, nhưng căn cứ vào khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
…
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Chúng ta có thể hiểu giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là kiến thức thông thường và đáp ứng hai điều kiện sau: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế, giải pháp hữu ích có thể được thể hiện dưới những dạng nào?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định về các dạng thể hiện của sáng chế và giải pháp hữu ích, nhưng căn cứ thực tế chúng ta có thể thấy, sáng chế hay giải pháp hữu ích có thể được thể hiện dưới 5 dạng sau đây:
- Cơ cấu: Là sự kết hợp các chi tiết có chức năng giống nhau hoặc khác nhau, liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định;
- Chất: Là tập hợp các phần tử có mối quan hệ tương hỗ, được đặc trưng bởi sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử cấu thành, và có chức năng cụ thể;
- Phương pháp: Là quy trình thực hiện các công đoạn hoặc chuỗi công đoạn xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp trong thời gian nhất định, với điều kiện kỹ thuật xác định, sử dụng các phương tiện cụ thể;
- Vật liệu sinh học: Là vật liệu chứa thông tin di truyền, có khả năng tự tái tạo hoặc được tái tạo trong hệ sinh học;
- Sử dụng một cơ cấu, chất, phương pháp, hoặc vật liệu sinh học đã biết theo chức năng mới: Là việc sử dụng chúng với chức năng khác so với chức năng đã biết.
3. Điều kiện bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích
3.1. Điều kiện bảo hộ sáng chế
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Theo đó, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng ba điều kiện sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Tính mới của sáng chế được quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019, 2022 như sau:
“Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86acủa Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.”
Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau:
“Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.”
Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế được quy định tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.”
3.2. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích
Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
“Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
…
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Như vậy, sáng chế sẽ được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (không phải là hiểu biết thông thường) nếu đáp ứng hai điều kiện sau: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.
Tính mới được quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019, 2022 như sau:
“Điều 60. Tính mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86acủa Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.”
Khả năng áp dụng công nghiệp được quy định tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.”
Như vậy, phát minh của bạn cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên để có thể được bảo hộ sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
Trân trọng./.