Sa thải là gì? Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nào? Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

Sa thải là gì? Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nào? Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

Sa thải là gì? Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nào? Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm việc tại công ty đã gần 4 năm, vừa qua do vi phạm nội quy nên tôi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Tôi chưa rõ về trách nhiệm của các bên khi tôi bị sa thải. Vậy, trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Sa thải là gì?

2. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nào?

3. Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Sa thải là gì?

Hiện nay pháp luật không quy định về khái niệm “Sa thải”. Tuy nhiên, có thể hiểu “Sa thải” là hình thức xử lý kỷ luật lao động nghiêm khắc nhất, được người sử dụng lao động áp dụng nhằm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi họ có hành vi vi phạm pháp luật hoặc nội quy lao động ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng.

2. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được áp dụng trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Theo đó, sa thải chỉ được áp dụng khi người lao động có hành vi vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến tài sản, uy tín hoặc kỷ cương lao động tại nơi làm việc. Việc áp dụng phải có căn cứ rõ ràng, tuân thủ nội quy và pháp luật hiện hành, đặc biệt là phải xác định đúng tính chất của hành vi và xem xét lý do chính đáng (nếu có) trước khi ra quyết định sa thải.

3. Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Theo đó, khi người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải là một căn cứ hợp pháp để chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.

Đồng thời, căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị sa thải, cả hai bên đều phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và thủ tục giấy tờ trong thời hạn quy định. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đặc biệt trong việc đảm bảo thanh toán đúng hạn các quyền lợi của người lao động, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp ngừng hoạt động. Ngoài ra, họ phải trả lại giấy tờ cá nhân và hồ sơ làm việc nếu người lao động yêu cầu.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý