
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Vợ tôi ở nhà làm nội trợ, không có thu nhập. Vậy khi tôi muốn bán nhà đứng tên cả hai vợ chồng, tôi có cần sự đồng ý của vợ không?
MỤC LỤC
2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hôn nhân là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hôn nhân như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
…”
Như vậy, hôn nhân là một mối quan hệ giữa một người đàn ông được gọi là chồng và một người phụ nữ được gọi là vợ. Về mặt xã hội, lễ cưới thường là sự kiện đánh dấu chính thức cho cuộc hôn nhân bắt đầu. Về mặt pháp luật, đăng ký kết hôn với cơ quan nhà nước là chính thức bước vào cuộc hôn nhân.
2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình được quy định như thế nào?
* Quyền của vợ/chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Căn cứ theo Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền bình đẳng giữa vợ chồng trong hôn nhân và gia đình:
“Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.”
Theo đó, cả vợ và chồng có quyền bình đẳng như nhau từ việc tham gia vào các công việc trong gia đình, đưa ra quyết định trong gia đình, cùng nhau lao động tạo ra thu nhập đến nuôi dưỡng giáo dục con cái và phụng dưỡng cha mẹ hai bên.
Căn cứ theo Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình:
“Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.”
“Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.”
Đồng thời tại các Điều 20, 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền của vợ/chồng trong hôn nhân và gia đình như sau:
“Điều 20. Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”
“Điều 23. Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.”
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
…”
Theo đó, quyền của vợ chồng trong hôn nhân và gia đình được pháp luật quy định rõ ràng nhằm bảo đảm sự bình đẳng, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc lựa chọn nơi cư trú, học tập, lao động, tham gia các hoạt động xã hội, cũng như quyền tự do nhân thân và thực hiện các giao dịch thiết yếu cho gia đình.
* Nghĩa vụ của vợ/chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình
Căn cứ theo Điều 19, 21, 22 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của vợ/chồng trong hôn nhân và gia đình như sau:
“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”
“Điều 21. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.”
“Điều 22. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.”
Đối với nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Như vậy, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật là mối quan hệ bình đẳng và gắn liền với nhau, thể hiện cả về mặt tinh thần, vật chất và pháp lý. Vợ chồng không chỉ có quyền được yêu thương, tôn trọng, bình đẳng trong quyết định và tham gia các hoạt động chung của gia đình và xã hội, mà còn có nghĩa vụ cùng nhau xây dựng, duy trì cuộc sống hôn nhân trên cơ sở trách nhiệm, yêu thương, hỗ trợ và chia sẻ.
Về tài sản, vợ chồng có các nghĩa vụ chung gắn với lợi ích của gia đình, đồng thời mỗi người cũng có nghĩa vụ riêng phù hợp với trách nhiệm cá nhân.
Trường hợp, vợ bạn ở nhà làm nội trợ, không có thu nhập. Vậy khi bạn muốn bán nhà đứng tên cả hai vợ chồng, bạn vẫn cần sự đồng ý của vợ khi muốn bán căn nhà đứng tên hai vợ chồng.
Theo pháp luật, dù vợ không có thu nhập nhưng vẫn có quyền ngang bằng trong việc sở hữu và quyết định đối với tài sản chung. Vì vậy, bạn không thể tự ý bán nhà nếu không có sự đồng ý của vợ.
Quy định này nhằm bảo đảm sự bình đẳng và công bằng trong quan hệ hôn nhân và gia đình căn cứ theo Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trân trọng./.