Nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm nhưng không trả lại có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?

Nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm nhưng không trả lại có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?

Nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm nhưng không trả lại có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?

Luật sư cho tôi hỏi: Bạn của tôi bất ngờ nhận được 50 triệu đồng trong tài khoản do người khác chuyển nhầm. Sau đó, người chuyển tiền đã liên hệ và yêu cầu bạn của tôi hoàn trả, nhưng bạn tôi không trả lại. Vậy trong trường hợp này, bạn của tôi có bị xử lý trách nhiệm hình sự không?

MỤC LỤC

1. Nghĩa vụ hoàn trả tiền do người khác chuyển khoản nhầm

2. Nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm nhưng không trả lại có bị xử lý như thế nào?

2.1.  Xử phạt hành chính

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

 

Trả lời:

1. Nghĩa vụ hoàn trả tiền do người khác chuyển khoản nhầm

Căn cứ Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả

1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

Như vậy, người nhận tiền do chuyển khoản nhầm có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền cho chủ sở hữu. Trường hợp không xác định được người chuyển nhầm hoặc không có thông tin liên lạc, thì phải giao số tiền đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

2. Nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm nhưng không trả lại có bị xử lý như thế nào?

2.1.  Xử phạt hành chính

Căn cứ điểm đ khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

Như vậy, người nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm mà không trả lại có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tuỳ vào từng mức độ. Hành vi này được coi là chiếm giữ tài sản trái phép. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền đã nhận và nộp lại số lợi bất hợp pháp nếu có. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồnghoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vậtbị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người nhận được tiền do người khác chuyển khoản nhầm mà cố tình không trả lại, sau khi đã được chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu số tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Trường hợp chiếm giữ từ 200 triệu đồng trở lên, mức phạt tù có thể từ 1 đến 5 năm.

Tóm lại, nếu bạn của bạn đã được yêu cầu hoàn trả số tiền nhưng cố tình không thực hiện, thì hành vi này có thể bị xử lý hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Với số tiền là 50.000.000 đồng, anh ấy có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Trân trọng./.

Góp ý