
Người làm việc không có quan hệ lao động hiểu như thế nào? Người làm việc không có quan hệ lao động có thuộc đối tượng được áp dụng theo chính sách của Nhà nước về lao động hay không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là thợ sửa điện nước làm việc tự do, nhận việc qua giới thiệu và các nhóm mạng xã hội. Tôi không ký hợp đồng, chỉ thỏa thuận miệng với khách hàng về công việc và tiền công. Gần đây, trong khi đang sửa điện tại nhà khách, tôi bị giật điện dẫn đến chấn thương nặng, phải nằm viện. Gia đình khách hàng nói không chịu trách nhiệm vì tôi là người làm thuê tự do. Trong trường hợp này, tôi có được pháp luật bảo vệ không? Tôi có thể yêu cầu ai bồi thường hoặc hỗ trợ chi phí điều trị không?
MỤC LỤC
1. Người làm việc không có quan hệ lao động hiểu như thế nào?
Trả lời:
1. Người làm việc không có quan hệ lao động hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
…”
Đồng thời, tại Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.”
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 220 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 220. Hiệu lực thi hành
…
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.”
Từ các quy định trên có thể thấy người làm việc dù không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động và vẫn thuộc đối tượng được áp dụng Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
2. Người làm việc không có quan hệ lao động có thuộc đối tượng được áp dụng theo chính sách của Nhà nước về lao động hay không?
Căn cứ theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.”
Theo đó Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người làm việc không có quan hệ lao động, áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
Trong trường hợp này, bạn là người làm việc không có quan hệ lao động tuy căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Bộ luật Lao động 2019, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người làm việc không có quan hệ lao động và áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với nhóm lao động này. Do đó, trong tình huống bạn bị tai nạn khi làm việc, bạn vẫn có thể được pháp luật bảo vệ, đặc biệt thông qua các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, y tế, đào tạo nghề, hoặc quyền yêu cầu bồi thường dân sự nếu có thiệt hại do lỗi của bên thuê.
Trân trọng./.