Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Nam giới có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không?

Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp vợ tôi không may qua đời sau khi sinh con, tôi có được hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con không? Nếu có, tôi được hưởng trong bao lâu?

MỤC LỤC

1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

2. Thời gian lao động nam được hưởng chế độ thai sản

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nam

 

Trả lời:

1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Điều 50. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

….

g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.

….”

Theo đó lao động nam được hưởng chế độ thai sản nếu có đủ 02 điều kiện sau:

- Đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH).

- Có vợ sinh con.

Như vậy, theo quy định thì trường hợp lao động nam đóng Bảo hiểm xã hội có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.

2. Thời gian lao động nam được hưởng chế độ thai sản

* Trường hợp thực hiện biện pháp triệt sản:

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Điều 57. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

1. Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng không quá 07 ngày đối với lao động nữ đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung và không quá 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

..”

Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ hưởng chế độ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền với thời gian tối đa là 15 ngày.

Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Trường hợp khi vợ sinh con:

Khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiển xã hội 2024 đã nêu rõ:

Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con

2. Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;

d) Trường hợp vợ sinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi.

…”

- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia Bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì: Cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia Bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia Bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

- Trường hợp mẹ tham gia Bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nam

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai được quy định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:

Điều 61. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản

….

5. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với lao động nam khi vợ sinh con là bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có thể hiện thông tin về con chết.

6. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi nhận con phải có bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì hồ sơ là bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện của người mang thai hộ có thể hiện thông tin về con chết hoặc văn bản khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể hiện thông tin về con chết sau khi sinh.

7. Hồ sơ đề nghị nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc hưởng trợ cấp một lần đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi vợ sinh con bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp giấy chứng sinh không thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi thì cần thêm bản chính hoặc bản sao văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện thông tin về việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;

b) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình.

8. Trường hợp các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này hoặc các giấy tờ có nội dung tương tự do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

a) Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

b) Được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

….”

Trường hợp vợ bạn không may qua đời sau khi sinh con, bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con với điều kiện bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội.Thời gian hưởng bằng thời gian còn lại của vợ nếu cô ấy chưa sử dụng hết chế độ thai sản (tối đa 6 tháng tính từ ngày sinh con). Bạn cũng được nhận trợ cấp thai sản như vợ.

Trân trọng./.

Góp ý